ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
282/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 16 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm
quyền quản lý cán bộ các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và các Ban quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Thông báo số
262/TB-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung cuộc
họp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 08 và 09 tháng 10 năm
2008;
Theo đề nghị của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tại công văn số 216/BQLCKCN-VP ngày 29 tháng 8 năm 2008 và
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1726/TTr-SNV ngày 18 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản riêng; con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
Nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Trụ sở làm việc của Ban Quản
lý đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn.
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các
công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công
nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa
liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hằng năm
và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm của Ban Quản lý trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp
luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy
định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và
cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các
dự án nhóm B, C đầu tư trong khu công nghiệp;
d) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ
góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và
việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối
với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp;
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi
phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc
thẩm quyền;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong khu công nghiệp;
h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây
dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định
của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
k) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
l) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu công nghiệp;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư
xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động
làm việc tại khu công nghiệp;
n) Cấp sổ lao động cho người
lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an
toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, nhận báo
cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng
công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với công trình
xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ
chức có liên quan;
c) Tổ chức thực hiện thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, của các dự án đầu tư trong khu
công nghiệp đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện theo hướng dẫn hoặc
ủy quyền của các Bộ và các cơ quan có thẩm quyền các nhiệm vụ (khi có văn bản ủy
quyền của các Bộ và các cơ quan có thẩm quyền):
a) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Công Thương.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: gồm có
Trưởng ban và 2 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý và việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
Trưởng ban chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Ban Quản lý
đều tuân thủ quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ban Quản lý.
b) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Bộ máy giúp việc thuộc Ban
Quản lý:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Quản lý quy hoạch - đầu
tư và môi trường;
c) Phòng Quản lý doanh nghiệp
và xuất nhập khẩu;
d) Phòng Quản lý lao động và đại
diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định
của pháp luật.
4. Biên chế: biên chế của Ban
Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao.
5. Việc bổ nhiệm, quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động:
a) Trưởng ban và Phó Trưởng ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ
của tỉnh.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách,
khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số
284/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Thuận;
b) Quyết định số
301/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi khoản 3 Điều 2 Quyết định số 284/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có
trách nhiệm:
a) Quyết định ban hành nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Ban Quản lý; quy định chức danh công chức
cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp
tình hình thực tế của Ban Quản lý;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương; cán bộ, công chức của Ban Quản lý;
c) Quyết định ban hành quy chế
làm việc của Ban Quản lý, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo
cho điều hành, hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra đảm bảo mọi hoạt động của Ban Quản lý hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|