ĐỀ ÁN
" QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Phần I
THỰC TRẠNG
CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng:
- Tỉnh Hà Nam ở phía Nam vùng đồng
bằng sông Hồng, diện tích tự nhiên 859 km2, dân số 82 vạn người (năm
2005), có 6 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó thị xã Phủ Lý là trung tâm tỉnh
lỵ và 5 huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm; 116 đơn vị
hành chính cấp xã.
- Trong những năm qua, tình
hình các điểm dân cư nông thôn trong toàn tỉnh như sau:
+ Phát triển tự phát do không
có quy hoạch xây dựng dẫn đến cơ cấu sử dụng đất, tổ chức không gian, phân khu
chức năng bất hợp lý, mất cân đối.
+ Công trình kiến trúc lộn xộn,
manh mún, sao chép kiến trúc thành thị, làm mất dần bản sắc văn hoá truyền thống
dân tộc.
+ Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội nhỏ bé, lạc hậu, không tạo tiền đề cho sự phát triển hiện đại. Sử dụng đất
lãng phí, khai thác tài nguyên không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường.
2. Nguyên nhân:
- Hệ thống các văn bản pháp quy
về quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn chưa được hoàn chỉnh thiếu hướng dẫn
cụ thể và đồng bộ.
- Công tác lập, quản lý quy hoạch
xây dựng tại các điểm dân cư nông thôn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; công
tác quản lý xây dựng thiếu cơ sở pháp lý; thiếu kinh phí để lập quy hoạch.
- Cơ quan quản lý quy hoạch các
cấp chưa được hoàn thiện, lực lượng cán bộ chuyên môn còn mỏng so với yêu cầu
phát triển.
- Phân công, phân cấp, quản lý
còn chồng chéo; ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao; hiệu lực quản
lý kém làm ảnh hưởng đến công tác đầu tư và quản lý quy hoạch xây dựng.
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN HOẶC TRUNG
TÂM XÃ
(gọi
chung là điểm dân cư nông thôn)
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Hình thành mạng
lưới thị trấn, thị tứ, trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn có cơ sở kinh tế, kỹ
thuật, dịch vụ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; có
môi trường sống đảm bảo, phát triển kinh tế, xã hội bền vững, ổn định trật tự
xã hội an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
Từ năm 2007 đến năm 2008 toàn bộ
các xã trong tỉnh phải có quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông
thôn được duyệt (riêng các xã thuộc thị xã Phủ Lý và các xã thuộc chuỗi đô
thị Đồng Văn- Yên Lệnh gắn với quy hoạch đô thị). Căn cứ quy hoạch xây dựng
mạng lưới các điểm dân cư nông thôn được duyệt, các xã tiến hành lập quy hoạch
xây dựng các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã theo
nhu cầu của từng xã.
Trong đó:
- Năm 2007: Tổ chức lập và xét duyệt
quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn các xã có vị trí giáp Quốc
lộ và các khu vực tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, các khu vực có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao.
- Năm 2008: Thực hiện quy
hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn các xã còn lại.
II. Nội dung
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn bao gồm hai nội dung: Quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư
nông thôn và Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới
hành chính xã.
1. Yêu cầu:
Phát triển hệ thống điểm dân cư
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của huyện
và các quy hoạch ngành có liên quan như quy hoạch sử đất, quy hoạch giao thông,
quy hoạch thuỷ lợi, quy hoạch điện v.v…phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, các quy định của pháp luật, quy
chuẩn, tiêu chuẩn của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư
nông thôn:
Xác định ranh giới, quy mô đất
xây dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã, và của các điểm dân cư theo từng
giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí mạng lưới điểm dân cư; mạng lưới các
công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; Các yêu cầu quy hoạch mạng
lưới công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các điểm dân cư với nhau, yêu cầu đảm
bảo vệ sinh môi trường trong điểm dân cư.
3. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn hoặc trung tâm xã:
Xác định ranh giới, vị trí, nội
dung cần cải tạo, chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc các điểm dân cư như: các
khu ở, các công trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở rộng đất
đai xây dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với
quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã.
III. Giải
pháp:
1. Giải pháp về kinh phí:
a) Nguyên tắc:
Kinh phí được huy động từ ngân
sách Nhà nước, đóng góp của các tổ chức xã hội, nhân dân.
Trong đó:
- Tỉnh hỗ trợ mỗi xã phần kinh
phí quy hoạch và công bố quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn
trong địa bàn xã.
- Ngân sách xã bố trí cho quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã từ
các nguồn: Kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
từ kinh phí cấp đất giãn dân, từ tiết kiệm ngân sách xã.
- Vốn huy động đóng góp của các
tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện dự án.
b) Tổng kinh phí thực hiện Đề
án:
- Tỉnh hỗ trợ cho các xã kinh
phí lập và công bố quy hoạch mạng lưới các điểm dân cư nông thôn. Trong đó:
Kinh phí lập và công bố quy hoạch
mạng lưới các điểm dân cư nông thôn cho 01 xã: 30.000.000 đồng.
+ Kinh phí giai đoạn I:
Trong năm 2007: 45 xã x
30.000.000 đồng = 1.350.000.000 đồng.
+ Kinh phí giai đoạn II:
Trong năm 2008: 41 xã x
30.000.000 đồng = 1.230.000.000 đồng.
Tổng kinh phí: 2.580.000.000
đồng.
- Kinh phí quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã do các xã huy động
từ các nguồn theo cơ chế được tỉnh quy định.
2. Giải pháp về nhân lực:
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cho
cán bộ chuyên môn các huyện kết hợp với các đơn vị tư vấn trong tỉnh lập đồ án
quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn.
- Uỷ ban nhân dân xã phân công
cán bộ theo dõi quản lý quy hoạch lâu dài, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức
chuyên môn, trình độ quản lý xây dựng cho cán bộ chuyên trách.
- Tổ chức tập huấn cho Tổ trưởng
các thôn xóm, cán bộ phụ trách đoàn thể về thực hiện quy hoạch, quản lý xây dựng
theo quy hoạch được duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến để người
dân biết quy hoạch xây dựng của địa phương và các văn bản pháp luật của Nhà nước
về quản lý xây dựng để chấp hành thực hiện theo quy hoạch.
3. Giải pháp hành chính:
- Tăng cường, củng cố bộ máy quản
lý và trực tiếp thực hiện chương trình xây dựng và quản lý quy hoạch các điểm
dân cư nông thôn tại địa phương.
- Hướng dẫn nội dung, phương
pháp lập, xét duyệt quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện chương
trình xây dựng và quản lý quy hoạch các điểm dân cư nông thôn.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tránh nhiệm của các đơn vị:
a) Uỷ ban nhân dân các xã:
- Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua bằng
nghị quyết, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Quản lý quy hoạch theo quy định
của Nhà nước và của tỉnh.
- Tổ chức cắm mốc và quản lý, bảo
vệ các mốc chỉ giới, lộ giới trên địa bàn xã; tuyên truyền, phổ biến các văn bản
về quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Tổ chức cấp giấy phép xây dựng
theo quy hoạch tại những khu vực phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
Uỷ ban nhân dân huyện.
- Kiểm tra các công trình xây dựng
không phép, sai giấy phép; xử lý, đề nghị xử lý theo thẩm quyền những vi phạm
hành chính trong xây dựng.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện: Lập
kế hoạch thực hiện; hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã tổ chức lập quy
hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn do Uỷ ban nhân dân xã
trình duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.
c) Sở Xây dựng:
- Dự thảo Quy định về quản lý
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong toàn tỉnh làm cơ sở để UBND xã
thực hiện.
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn cấp huyện về công tác lập, thẩm định, xét duyệt và quản lý xây dựng theo
quy hoạch điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện 03 đồ án
quy hoạch xã và điểm dân cư nông thôn làm thí điểm, sau đó tổ chức sơ kết, tập
huấn, rút kinh nghiệm để triển khai trên toàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, huy động
vốn cho công tác quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Hằng năm theo tiến độ cân đối vốn
ngân sách hỗ trợ cho các xã theo Quyết định của tỉnh.
đ) Sở Tài chính: Hướng dẫn và
chỉ đạo việc cấp phát, quản lý, thanh quyết toán vốn ngân sách Nhà nước đối với
các dự án quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
e) Các Sở, ngành có liên quan
trong tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tiến hành nghiên cứu các chính
sách, lập kế hoạch đầu tư phát triển ngành trên địa bàn nông thôn, hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân các huyện xã thực hiện quy hoạch điểm dân cư nông thôn đảm bảo thống
nhất và đồng bộ.
2. Tiến độ thực hiện:
TT
|
Tên huyện
|
Giai đoạn I năm 2007
|
Giai đoạn II năm 2008
|
1
|
Duy Tiên
|
Hoàng Đông; Duy Minh; Bạch
Thượng; Đọi Sơn; Châu Sơn; Mộc Nam; Mộc Bắc.
|
Tiên Phong; Duy Hải; Trác
Văn; Tiên Hải; Tiên Nội; Tiên Ngoại.
|
2
|
Kim Bảng
|
Ngọc Sơn; Thi Sơn; Liên Sơn;
Thanh Sơn, Khả Phong; Nhật Tân; Nhật Tựu.
|
Thụy
Lôi; Tân Sơn; Tượng Lĩnh; Lê Hồ; Hoàng Tây; Văn Xá; Đại Cương; Nguyễn Uý.
|
3
|
Thanh Liêm
|
Thanh Hà; Thanh Tuyền; Thanh
Phong; Thanh Nguyên; Thanh Hải; Thanh Nghị; Thanh Tân; Thanh Thuỷ.
|
Thanh Lưu; Liêm Thuận; Liêm Tiết;
Liêm Sơn; Thanh Tâm; Thanh Bình; Liêm Phong; Liêm Cần; Liêm Túc; Liêm Tuyền.
|
4
|
Bình Lục
|
An Đổ; Bồ Đề; Vũ Bản; Đinh
Xá; Tràng An; Tiêu Động; Ngọc Lũ, Trung Lương; Đồng Du; An Lão; Đồn Xá.
|
Bối Cầu; Mỹ Thọ; La Sơn; Hưng Công;
Trịnh Xá; An Mỹ; An Nội; An Ninh.
|
5
|
Lý Nhân
|
Chân
Lý; Bắc Lý; Nhân Đạo; Chính Lý; Hoà Hậu; Đồng Lý; Xuân Khê; Nhân Nghĩa; Nhân
Bình; Hợp Lý; Văn Lý; Nhân Hưng.
|
Nhân Khang; Đạo Lý; Đức Lý;
Nhân Thịnh; Nguyên Lý; Nhân Chính; Phú Phúc; Tiến Thắng; Công Lý.
|
Phần Kết luận
Xây dựng và quản lý quy hoạch
các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam có ý nghĩa quan trọng, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Đề án được thực hiện sẽ đáp ứng
yêu cầu xây dựng của nhân dân theo phương châm xây dựng nông thôn mới phát triển
hài hoà, bền vững, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn./.