Quyết định 2809/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu | 2809/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 27/10/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Đào Anh Dũng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi chống úng ngập thành phố Cần Thơ”;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2446/TTr-SNN&PTNT ngày 20 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
Các khu vực sản xuất nông nghiệp thuộc các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền; các quận: Bình Thủy, Cái Răng, Thốt Nốt, Ô Môn.
2. Thời gian quy hoạch: Giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, tiến tới hoàn chỉnh để hạn chế tối đa các thiệt hại do ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn gây ra.
- Củng cố hệ thống thủy lợi nhằm chủ động kiểm soát nguồn nước, phục vụ phát triển sản xuất ở mức độ cao, gắn bảo vệ môi trường với kết hợp giao thông nông thôn, tạo điều kiện phát triển nông thôn mới, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt những vùng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại các huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh; các quận: Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt.
- Xây dựng các hạng mục công trình cần thiết, cấp bách để bảo vệ an toàn 73.000 ha diện tích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sản xuất ổn định và giảm thiểu được thiệt hại do lũ, tăng cường trữ nước cho mùa khô, phòng chống hạn mặn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kết hợp phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Thực hiện các dự án củng cố đê bao, bờ bao, công trình ưu tiên và các cơ chế phối hợp, quản lý.
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo kiểm soát lũ, phòng chống hạn mặn và vận hành linh hoạt theo từng cấp độ, để ổn định sản xuất theo phân vùng quy hoạch thủy lợi.
a) Phân vùng thủy lợi: Thành phố Cần Thơ được chia thành 07 vùng thủy lợi cơ sở:
- Vùng I (vùng Bắc Cái Sắn): Gồm tiểu vùng I.1 (có diện tích 842 ha nằm ở phía đầu kênh Cái Sắn thuộc địa phận xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh), tiểu vùng I.2 (vùng ngập sâu có diện tích 14.449 ha, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa thuộc huyện Vĩnh Thạnh).
- Vùng II (vùng Cái Sắn - Thốt Nốt): Gồm tiểu vùng II.1 (khu vực đô thị), tiểu vùng II.2 (có phạm vi nằm giữa kênh Cái Sắn và kênh Thốt Nốt, có diện tích khoảng 22.802 ha).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2809/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Căn cứ Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phê duyệt “Quy hoạch thủy lợi chống úng ngập thành phố Cần Thơ”;
Căn cứ Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc thông qua Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2446/TTr-SNN&PTNT ngày 20 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
Các khu vực sản xuất nông nghiệp thuộc các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền; các quận: Bình Thủy, Cái Răng, Thốt Nốt, Ô Môn.
2. Thời gian quy hoạch: Giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, tiến tới hoàn chỉnh để hạn chế tối đa các thiệt hại do ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn gây ra.
- Củng cố hệ thống thủy lợi nhằm chủ động kiểm soát nguồn nước, phục vụ phát triển sản xuất ở mức độ cao, gắn bảo vệ môi trường với kết hợp giao thông nông thôn, tạo điều kiện phát triển nông thôn mới, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt những vùng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại các huyện: Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai, Vĩnh Thạnh; các quận: Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt.
- Xây dựng các hạng mục công trình cần thiết, cấp bách để bảo vệ an toàn 73.000 ha diện tích sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sản xuất ổn định và giảm thiểu được thiệt hại do lũ, tăng cường trữ nước cho mùa khô, phòng chống hạn mặn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kết hợp phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Thực hiện các dự án củng cố đê bao, bờ bao, công trình ưu tiên và các cơ chế phối hợp, quản lý.
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo kiểm soát lũ, phòng chống hạn mặn và vận hành linh hoạt theo từng cấp độ, để ổn định sản xuất theo phân vùng quy hoạch thủy lợi.
a) Phân vùng thủy lợi: Thành phố Cần Thơ được chia thành 07 vùng thủy lợi cơ sở:
- Vùng I (vùng Bắc Cái Sắn): Gồm tiểu vùng I.1 (có diện tích 842 ha nằm ở phía đầu kênh Cái Sắn thuộc địa phận xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh), tiểu vùng I.2 (vùng ngập sâu có diện tích 14.449 ha, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa thuộc huyện Vĩnh Thạnh).
- Vùng II (vùng Cái Sắn - Thốt Nốt): Gồm tiểu vùng II.1 (khu vực đô thị), tiểu vùng II.2 (có phạm vi nằm giữa kênh Cái Sắn và kênh Thốt Nốt, có diện tích khoảng 22.802 ha).
- Vùng III (vùng Thốt Nốt - Ô Môn): Gồm tiểu vùng III.1 (khu vực đô thị), tiểu vùng III.2 (diện tích 31.504 ha thuộc huyện: Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Ô Môn);
- Vùng IV (vùng Ô Môn - Xà No): Gồm tiểu vùng IV.1 (có diện tích 13.195 ha thuộc huyện Thới Lai và quận Ô Môn), tiểu vùng IV.2 (có diện tích 5.699 ha thuộc địa bàn một phần xã Trường Thành, huyện Thới Lai và 03 xã thuộc huyện Phong Điền).
- Vùng V (vùng Bình Thủy - Ninh Kiều): Khu vực đô thị.
- Vùng VI (vùng Nam Cái Răng): Gồm tiểu vùng VI.1 (có diện tích 2.262 ha thuộc xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền và một phần phường Ba Láng, quận Cái Răng, tiểu vùng VI. 2 (khu vực đô thị).
- Vùng VII (khu vực cù lao Tân Lộc và Cồn Sơn): gồm tiểu vùng VII.1 và tiểu vùng VII.2 có diện tích 3.335,16 ha, trong đó cù lao Tân Lộc 3.268,16 ha và Cồn Sơn 67 ha.
b) Nội dung quy hoạch thủy lợi tại các tiểu vùng:
- Khu vực đô thị:
Tại các tiểu vùng: II. 1; III. 1; V; VI.2 thì tuân thủ theo Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Cần Thơ được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL ngày 20 tháng 7 năm 2012.
- Khu vực sản xuất nông nghiệp:
+ Đối với vùng sản xuất lúa tập trung ở các tiểu vùng: I.1; I.2; II.2; III.2 thực hiện điều tiết nước (kiểm soát lũ, phòng chống hạn và xâm nhập mặn) theo 2 cấp. Thiết lập hệ thống thủy lợi theo kênh trục và kênh cấp 1, thiết lập hệ thống thủy lợi điều tiết nước theo thời gian đối với kênh cấp 2 và cấp 3. Bên cạnh đó bố trí các cống điều tiết, lấy phù sa để phục vụ tưới tiêu và kết hợp giao thông.
+ Tiểu vùng IV.1 thuộc tiểu dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No: Các giải pháp đê bao và công trình liên quan phục vụ mục tiêu điều tiết nước, thực hiện theo tiểu dự án thủy lợi Ô Môn - Xà No. Dự án đề xuất nạo vét nâng cấp một số tuyến kênh phục vụ nhu cầu cấp nước, thoát nước và giao thông thủy.
+ Đối với vùng trồng cây ăn trái tập trung ở các tiểu vùng IV.2 và VI.1 thực hiện điều tiết nước cho các ô bao lớn. Bên cạnh đó bố trí các cống điều tiết, lấy phù sa để phục vụ tưới, tiêu nước và kết hợp giao thông nông thôn.
- Vùng cù lao sông Hậu:
Tại các vùng VII.1; vùng VII.2 thực hiện xây dựng hệ thống thủy lợi xung quanh các cù lao với tuyến quy hoạch cách đường mép nước trung bình khoảng 100m về phía cù lao.
Tổng hợp bố trí công trình quy hoạch:
+ Thực hiện quy hoạch 26 ô bao lớn và 115 ô bao nhỏ (với diện tích từ 50 ha đến 1.500 ha theo cánh đồng lớn) ở 08 quận, huyện, cụ thể như sau:
Hạng mục/ Quận, huyện |
Vĩnh Thạnh |
Cờ Đỏ |
Thốt Nốt |
Ô Môn |
Thới Lai |
Phong Điền |
Bình Thủy |
Cái Răng |
Tổng |
|
Đê bao cấp 1 (km) |
Tuyến |
8 |
8 |
2 |
2 |
8 |
9 |
1 |
2 |
40 |
L (km) |
40,3 |
36,0 |
34,9 |
5,24 |
39,35 |
36,79 |
4,63 |
4,48 |
201,76 |
|
Đê bao cấp 2 |
Tuyến |
18 |
9 |
1 |
1 |
5 |
0 |
0 |
0 |
34 |
L (km) |
152,6 |
49,5 |
4,2 |
1,1 |
33,9 |
0 |
0 |
0 |
241,3 |
|
Số lượng cống hở 2 chiều B=7,5m |
28 |
21 |
1 |
2 |
16 |
13 |
0 |
2 |
83 |
|
Số lượng cống ngầm tưới tiêu/kết hợp D100 |
260 |
171 |
24 |
7 |
110 |
76 |
0 |
6 |
654 |
|
Số lượng cống lấy phù sa D60 |
704 |
775 |
70 |
13 |
373 |
50 |
0 |
30 |
2.015 |
|
Trạm bơm điện |
Tuân theo Quy hoạch chi tiết trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025 |
|||||||||
Cầu giao thông |
Tuân theo Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới |
+ Đảm bảo sự linh động cho đặc thù sản xuất và định hướng phát triển ở các vùng quy hoạch. Đảm bảo tính kế thừa các dự án đang thực hiện, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
+ Sự kết hợp của hệ thống thủy lợi điều tiết nước hoàn toàn ở kênh trục, kênh cấp 1 và đê bao lửng ở kênh cấp 2, kênh cấp 3 cùng với việc xây dựng các công trình thủy lợi liên quan sẽ tạo ra hệ thống thủy lợi hoàn thiện, chủ động linh hoạt ứng phó với ngập lụt, hạn hán và xâm nhập mặn.
+ Tại các đầu kênh cấp 2 nối với kênh trục hoặc kênh cấp 1 được bố trí các cống hở hai chiều (cấp nước cho mùa khô, thoát nước mùa lũ, và ngăn chặn xâm nhập mặn) đảm bảo giao thông thủy, giảm áp lực tải nước cho các kênh trục, kênh cấp 1.
5. Kinh phí và phân kỳ thực hiện quy hoạch
Tổng kinh phí thực hiện quy hoạch là 1.642,069 tỷ đồng, cụ thể:
- Giai đoạn 2017 - 2020: Tổng kinh phí là 439,141 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 373,343 tỷ đồng (Trung ương chiếm 19,55%, địa phương chiếm 80,45%) và vốn xã hội hóa là 65,798 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Tổng kinh phí là 1.202,928 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước là 907,869 tỷ đồng (Trung ương chiếm 18,93%, địa phương chiếm 81,07%) và vốn xã hội hóa là 295,059 tỷ đồng.
(Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp thành phố và quận, huyện)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT |
Hạng mục |
Giai đoạn 2017 - 2020 |
Giai đoạn 2021 - 2030 |
Tổng cộng |
A |
Ngân sách nhà nước |
373,343 |
907,869 |
1.281,212 |
I |
Ngân sách Trung ương |
73,000 |
171,887 |
244,887 |
1 |
Đê bao bờ bao kênh trục, kênh cấp 1 |
65,904 |
58,858 |
124,762 |
2 |
Nạo vét kênh trục, kênh cấp 1 |
7,096 |
- |
7,096 |
3 |
Cống cấp 1 |
- |
113,029 |
113,029 |
II |
Ngân sách địa phương |
300,343 (*) |
735,982 (**) |
1.036,325 |
1 |
Đê bao bờ bao kênh trục, kênh cấp 1 |
29,081 |
137,334 |
166,415 |
2 |
Nạo vét kênh trục, kênh cấp 1 |
14,820 |
- |
14,820 |
3 |
Cống cấp 1 |
135,882 |
263,735 |
399,617 |
4 |
Đê bao bờ bao kênh cấp 2 |
57,833 |
181,855 |
239,688 |
5 |
Nạo vét kênh cấp 2 |
- |
35,861 |
35,861 |
6 |
Cống D100 |
62,727 |
117,197 |
179,924 |
B |
Vốn xã hội hóa |
65,798 |
295,059 |
360,857 |
|
Cống D60 |
65,798 |
295,059 |
360,857 |
C |
Tổng cộng (A+B) |
439,141 |
1.202,928 |
1.642,069 |
(*) Trong đó, ngân sách thành phố là 179,783 tỷ đồng, chiếm 59,86%; ngân sách quận, huyện là 120,560 tỷ đồng, chiếm 40,14%.
(**) Trong đó, ngân sách thành phố là 401,069 tỷ đồng, chiếm 54,49%; ngân sách quận, huyện là 334,913 tỷ đồng, chiếm 45,51%.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về trữ nước: Việc giữ nước trên mặt ruộng được thực hiện bởi hệ thống đê, bờ bao và cống bọng các cấp. Tận dụng các kênh trục thực hiện tích trữ nước trong các ao chứa của các hộ dân. Nghiên cứu, hình thành các vùng đệm bao gồm diện tích trũng nhỏ lẻ hoặc lớn với chức năng trữ nước phục vụ sản xuất trong mùa khô hạn và giảm ngập trong mùa lũ.
b) Giải pháp về phòng, chống hạn và xâm nhập mặn:
- Giải pháp cấp nước: Mở rộng, nạo vét các kênh trục nối từ sông Hậu vào sâu trong nội đồng, kết hợp với hệ thống cống để ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ chống hạn.
- Đối với việc ngăn ngừa mặn xâm nhập: Xây dựng hệ thống công trình cống đầu kênh cấp 1 nhằm kiểm soát mặn xâm nhập, tăng khả năng điều tiết nước trong vùng. Xem xét nạo vét, mở rộng và đào mới một số tuyến kênh trục chuyển nước từ sông Hậu vào vùng nội đồng.
- Bố trí hợp lý lịch thời vụ, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,...để không bị ảnh hưởng nhiều và hoàn toàn có thể đảm bảo cơ cấu sử dụng đất như hiện nay hoặc chuyển đổi cho phù hợp trong điều kiện thích nghi cao với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
c) Giải pháp về bảo vệ nguồn nước:
- Tăng cường truyền thông giáo dục tới mọi tầng lớp nhân dân về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư để giảm bớt khả năng ô nhiễm do sử dụng không hợp lý các loại hoá chất nông nghiệp, thức ăn cho thủy sản. Tăng cường công tác đăng kiểm các loại tàu thuyền hoạt động trên sông, để giảm thiểu khả năng ô nhiễm dầu.
- Sử dụng nguồn nước hợp lý thông qua việc bố trí lại mùa vụ và cơ cấu cây trồng, giảm diện tích các loại cây trồng có yêu cầu sử dụng nước cao như cây lúa. Xây dựng hệ thống cống bọng để giữ nước, tăng khả năng trữ nước trên hệ thống kênh nội đồng để đảm bảo nhu cầu tưới mùa khô.
d) Giải pháp về vốn:
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ ngân sách. Khai thác các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ. Sử dụng lồng ghép nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí.
- Khai thác các nguồn vốn hỗ trợ khác thông qua các chương trình như: Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu, dự án quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, chương trình trạm bơm điện vừa và nhỏ, chương trình xây dựng nông thôn mới, đề án cánh đồng lớn, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chương trình nước sạch nông thôn, các nguồn vốn ODA,....
- Đóng góp của người dân vùng quy hoạch và các nguồn vốn hợp pháp khác.
đ) Giải pháp tăng cường quản lý, vận hành:
- Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức việc giao, đấu thầu cho tổ, đội sản xuất, các tổ chức cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý, vận hành các công trình; các đơn vị chức năng có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật.
- Tổ chức thực hiện điểm 4, Mục D Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi xây dựng các phương án thực hiện việc chuyển giao công trình, phần thủy lợi phí cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Có trách nhiệm xem xét hỗ trợ tổ chức hướng dẫn, đào tạo cán bộ của tổ chức hợp tác dùng nước nắm vững chuyên môn nghiệp vụ về tưới tiêu, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi.
- Củng cố, kiện toàn và thành lập mới các tổ hợp tác cùng hưởng lợi theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác để đảm bảo đủ năng lực quản lý, vận hành các công trình có quy mô phục vụ vừa và nhỏ trong địa bàn cấp xã.
e) Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Thực hiện Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã. Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn Trung ương hỗ trợ miễn thu bù thủy lợi phí hàng năm để đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi. Trên cơ sở về quản lý đầu tư xây dựng công trình của Trung ương và địa phương, điều chỉnh quy định theo hướng gắn trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, chất lượng, khai thác và bảo vệ công trình.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức công bố Quy hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách và giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch.
c) Cụ thể hóa các chỉ tiêu quy hoạch trong kế hoạch 5 năm và hàng năm để làm cơ sở chỉ đạo sản xuất và hướng dẫn các quận, huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện.
d) Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tốt diễn đàn kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
b) Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các dự án ưu tiên cũng như tham mưu nguồn vốn hỗ trợ thực hiện.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, quận, huyện liên quan tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí vốn đầu tư cho xây dựng hệ thống thủy lợi theo quy hoạch được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sở ngành, quận, huyện liên quan quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy hoạch được duyệt.
b) Kiểm tra và giám sát đánh giá tác động môi trường khi các dự án thuộc phạm vi quy hoạch phê duyệt đưa ra.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng các đề tài, dự án, giải pháp và chính sách thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào quá trình xây dựng, trước hết là các tiến bộ kỹ thuật về xây dựng đê bao, hệ thống công trình thủy lợi vùng nông nghiệp.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương liên quan tuyên truyền sâu rộng quy hoạch xây dựng, củng cố hệ thống thủy lợi khu vực sản xuất nông nghiệp và các chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch được duyệt.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia tích cực và triển khai có hiệu quả quy hoạch được duyệt.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ nội dung của quy hoạch, đặc điểm, tình hình của từng địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, có kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
9. Hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, đồng thuận tham gia trong việc thực hiện quy hoạch để ngày càng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi vùng sản xuất nông nghiệp. Tham gia tích cực vào các hiệp hội và tổ chức kinh tế hợp tác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2809/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Hệ thống đê bao bờ bao theo kênh trục, kênh cấp 1 cần nâng cấp, bổ sung
STT |
Tuyến đê bao theo tên kênh |
Tiểu vùng |
Quận/ Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng |
Cao trình |
Ước vốn đầu tư |
1 |
Kênh Bốn Tổng |
II - 01,02,04 |
Vĩnh Thạnh |
14.957 |
7,5 |
3 |
22.353.339 |
2 |
Kênh Bốn Tổng |
II - 03,04,05 |
Cờ Đỏ |
15.228 |
7,5 |
2,6 |
24.553.170 |
3 |
Sông Ô Môn |
III-10 |
Thới Lai |
8.157 |
6,0 |
2,4 |
6.813.598 |
4 |
Kênh KH5 |
III-02 |
Thới Lai |
5.767 |
6,0 |
2,4 |
6.958.348 |
5 |
Kênh Ven Lộ |
III-10 |
Thới Lai |
2.833 |
6,0 |
2,4 |
3.565.098 |
6 |
Kênh Ven Lộ |
III-05 |
Thốt Nốt |
2.730 |
6,0 |
2,6 |
4.092.117 |
7 |
Sông Cầu Nhiễm 1 |
IV-02 |
Phong Điền |
2.766 |
6,0 |
2,4 |
4.307.567 |
8 |
Sông Cầu Nhiễm 2 |
IV-01 |
Phong Điền |
3.352 |
6,0 |
2,4 |
4.232.891 |
9 |
Kênh Mới |
IV-03 |
Phong Điền |
5.590 |
6,0 |
2,4 |
8.772.396 |
10 |
Kênh Trà Ếch |
IV-03 |
Phong Điền |
5.802 |
6,0 |
2,4 |
9.336.902 |
|
TỔNG |
|
|
|
|
94.985.426 |
2. Nạo vét kênh trục, kênh cấp 1
STT |
Tên kênh theo Quận/Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng đáy |
Cao trình |
Kinh phí |
|
Huyện Vĩnh Thạnh |
|
|
|
|
1 |
Kênh Thắng Lợi |
7.030 |
20 |
-2,5 |
21.915.950 |
|
TỔNG |
|
|
21.915.950 |
3. Hệ thống đê bao bờ bao kênh cấp 2 cần nâng cấp, bổ sung
TT |
Tên kênh theo ô bao |
Tiểu vùng |
Quận/Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng |
Cao trình |
Ước vốn đầu tư |
1 |
Kênh Ông Cò |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
7.033 |
3 |
2 |
6.631.784 |
2 |
Kênh Đập Đá |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
6.001 |
3 |
2,4 |
5.658.748 |
3 |
Kênh 6 mét |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
8.162 |
3,0 |
2,4 |
7.696.659 |
4 |
Kênh Hải Nàm |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
4.141 |
3,0 |
2,4 |
3.905.004 |
5 |
Kênh Cống 11 |
II-01 |
Vĩnh Thạnh |
11.061 |
3,0 |
2,1 |
9.878.601 |
6 |
Kênh Số Mười Bốn |
II-01 |
Vĩnh Thạnh |
6.766 |
3,0 |
2,1 |
6.043.108 |
7 |
Kênh 600 |
II-04 |
Cờ Đỏ |
235 |
3,0 |
2,1 |
228.479 |
8 |
Rạch Ngã Tư |
II-05 |
Cờ Đỏ |
3.665 |
3,0 |
2,4 |
3.779.682 |
9 |
Kênh M |
III-10 |
Thới Lai |
748 |
3 |
2,10 |
680.378 |
10 |
Kênh Ranh |
III-10 |
Thới Lai |
9.014 |
3 |
2,10 |
7.835.338 |
11 |
Rạch Cá Hô |
VII-01 |
Thốt Nốt |
4.226 |
3,0 |
2,6 |
4.434.783 |
12 |
Kênh Ranh |
III-10 |
Ô Môn |
1.107 |
3 |
2,10 |
1.060.366 |
|
TỔNG |
|
|
57.832.930 |
4. Hệ thống công trình cống hở B = 7,5m theo các ô bao
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vị trí cống |
Số lượng |
Ước vốn đầu tư (1000đ) |
BẮC CÁI SẮN |
I-01 |
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh B |
1 |
6.176.341 |
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh C |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh D |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh E |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh F |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ Bắc Đòn Dông - Kênh G |
1 |
6.176.341 |
||
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-01 |
Kênh Cái Sắn - Kênh Thầy Ký |
1 |
6.176.341 |
Kênh Cái Sắn - Kênh cống 11 |
1 |
6.176.341 |
||
II-03 |
Bờ bắc Kênh Lồng Ống - Kênh số Hai |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ bắc Kênh Lồng Ống - Kênh số Bốn |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ bắc Kênh Lồng Ống - Kênh số Sáu |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ bắc Kênh KH1 - Kênh số Bốn |
1 |
6.176.341 |
||
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-01 |
Bờ Đông Kênh Thốt Nốt - Kênh số Hai |
1 |
6.176.341 |
III-02 |
Bờ Đông KH5 - Kênh số 5 |
1 |
6.176.341 |
|
III-03 |
Bờ Tây KH6 |
1 |
6.176.341 |
|
III-09 |
Kênh KH7 - Kênh Năm Tý |
1 |
6.176.341 |
|
III-10 |
Kênh Ven Lộ |
1 |
6.176.341 |
|
Ô MÔN - XÀ NO |
IV-2 |
Sông Phong Điền 1 |
1 |
6.176.341 |
IV-2 |
Sông Phong Điền 1 |
1 |
6.176.341 |
|
IV-2 |
Sông Cầu Nhiễm 2 |
1 |
6.176.341 |
|
NAM CÁI RĂNG |
VI-02 |
Ranh Hậu Giang |
1 |
6.176.341 |
Tổng cộng |
22 |
135.882.056 |
5. Hệ thống công trình cống tròn D100
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vùng Thủy lợi |
Cống D100 |
Ước vốn đầu tư |
BẮC CÁI SẮN |
I-01 |
Vùng 1 |
55 |
15.128.848 |
I-02 |
Vùng 1 |
21 |
5.776.469 |
|
I-03 |
Vùng 1 |
14 |
3.850.980 |
|
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-03 |
Vùng 2 |
33 |
9.080.225 |
II-05 |
Vùng 2 |
27 |
7.429.275 |
|
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-04 |
Vùng 3 |
8 |
2.202.137 |
III-05 |
Vùng 3 |
4 |
1.101.068 |
|
III-07 |
Vùng 3 |
3 |
825.526 |
|
III-08 |
Vùng 3 |
26 |
7.152.261 |
|
Ô MÔN – XÀ NO |
IV-02 |
Vùng 4 |
25 |
6.878.449 |
IV-03 |
Vùng 4 |
9 |
2.475.783 |
|
NAM CÁI RĂNG |
VI-01 |
Vùng 6 |
3 |
825.618 |
Tổng cộng |
228 |
62.726.638 |
6. Hệ thống công trình cống tròn D60
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vùng Thủy lợi |
Cống D60 |
Ước vốn đầu tư |
BẮC CÁI SẮN |
I-01 |
Vùng 1 |
90 |
16.117.677 |
I-03 |
Vùng 1 |
11 |
1.969.938 |
|
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-03 |
Vùng 2 |
111 |
19.831.729 |
II-05 |
Vùng 2 |
75 |
13.357.422 |
|
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-05 |
Vùng 3 |
42 |
7.437.617 |
Ô MÔN - XÀ NO |
IV-02 |
Vùng 4 |
7 |
1.164.425 |
NAM CÁI RĂNG |
VI-01 |
Vùng 6 |
15 |
2.687.593 |
Tổng cộng |
367 |
65.797.984 |
TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN TỪ 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2809/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Hệ thống đê bao bờ bao theo kênh trục, kênh cấp 1 cần nâng cấp, bổ sung
STT |
Tên kênh theo ô bao |
Tiểu vùng |
Quận/Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng |
Cao trình |
Ước vốn đầu tư (1000đ) |
1 |
Kênh Bà Sấm |
II-04 |
Vĩnh Thạnh |
2.923 |
6,0 |
3,0 |
4.983.947 |
2 |
Kênh Lòng Ống (bờ phải) |
II-06 |
Cờ Đỏ |
7.347 |
6,0 |
2,4 |
7.583.008 |
3 |
Kênh KH5 |
III-01 |
Cờ Đỏ |
5.763 |
6,0 |
2,4 |
7.502.295 |
4 |
Kênh KH7 |
III-07, 09 |
Thới Lai |
17.372 |
6,0 |
2,4 |
17.724.525 |
5 |
Kênh Ranh Hậu Giang |
III-02 |
Thới Lai |
3.903 |
6,0 |
2,4 |
6.402.297 |
6 |
Kênh Ranh Hậu Giang |
III-01 |
Cờ Đỏ |
2.738 |
6,0 |
2,4 |
4.751.284 |
7 |
Kênh T5 |
II-02 |
Vĩnh Thạnh |
4.526 |
6,0 |
3,0 |
7.170.373 |
8 |
Kênh Thắng Lợi Một |
II-02,04 |
Vĩnh Thạnh |
17.018 |
6,0 |
3,0 |
16.432.269 |
9 |
Kênh Thầy Cai |
III-04 |
Cờ Đỏ |
4.352 |
6,0 |
2,6 |
6.618.983 |
10 |
Kênh Ven Lộ |
III-05,10 |
Ô Môn |
5.240 |
6,0 |
2,6 |
7.211.996 |
11 |
Kênh Thủy Lợi |
IV-03 |
Phong Điền |
1.984 |
6,0 |
2,4 |
3.193.723 |
12 |
Rạch Mương Gỗ |
III-04 |
Cờ Đỏ |
560 |
6,0 |
2,6 |
1.184.081 |
13 |
Rạch Ba Mít |
IV-01 |
Thới Lai |
707 |
6,0 |
2,4 |
1.462.472 |
14 |
Rạch Sung 1 |
VI-02 |
Phong Điền |
3.489 |
6,0 |
2,4 |
7.203.427 |
15 |
Rạch Sung 2 |
VI-01 |
Phong Điền |
3.583 |
6,0 |
2,4 |
5.285.538 |
16 |
Rạch Ba Láng |
VI-02 |
Cái Răng |
2.809 |
6,0 |
2,4 |
6.054.174 |
17 |
Sông Sy Công |
II-05 |
Vĩnh Thạnh |
896 |
6,0 |
2,6 |
1.803.976 |
18 |
Sông Cầu Nhiễm 2 |
IV-01 |
Thới Lai |
610 |
6,0 |
2,4 |
728.782 |
19 |
Ranh Hậu Giang |
VI-01,02 |
Phong Điền |
10.221 |
6,0 |
2,4 |
14.864.618 |
20 |
Ranh Hậu Giang |
VI-02 |
Cái Răng |
1.671 |
6,0 |
2,4 |
2.582.105 |
21 |
Đê cồn Tân Lộc |
VII-01 |
Thốt Nốt |
32.226 |
7,5 |
3,1 |
54.127.570 |
22 |
Đê cồn Sơn |
VII-02 |
Bình Thủy |
4.632 |
7,5 |
2,7 |
11.319.987 |
|
TỔNG |
|
|
|
|
|
196.191.430 |
2. Hệ thống đê bao bờ bao kênh cấp 2 cần nâng cấp, bổ sung
STT |
Tên kênh theo ô bao |
Tiểu vùng |
Quận/ Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng |
Cao trình |
Ước vốn đầu tư |
1 |
Kênh B |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
10.176 |
3,0 |
2,4 |
9.595.664 |
2 |
Kênh C |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
11.208 |
3,0 |
2,4 |
10.569.408 |
3 |
Kênh D |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
11.156 |
3,0 |
2,4 |
10.520.679 |
4 |
Kênh E |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
9.277 |
3,0 |
2,4 |
8.748.275 |
5 |
Kênh F |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
9.558 |
3,0 |
2,4 |
9.013.375 |
6 |
Kênh G |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
11.715 |
3,0 |
2,4 |
11.047.659 |
7 |
Kênh H |
I-02 |
Vĩnh Thạnh |
7.997 |
3,0 |
2,4 |
7.541.581 |
8 |
Kênh T6 |
II-02 |
Vĩnh Thạnh |
9.250 |
3,0 |
2,4 |
8.722.861 |
9 |
Kênh T9 |
II-02 |
Vĩnh Thạnh |
10.505 |
3,0 |
2,4 |
9.906.424 |
10 |
Kênh T7 |
II-02 |
Vĩnh Thạnh |
9.547 |
3,0 |
2,4 |
9.002.869 |
11 |
Kênh 600 |
II-04 |
Vĩnh Thạnh |
5.802 |
3,0 |
2,1 |
5.134.671 |
12 |
Kênh Năm Châu |
II-04,05 |
Cờ Đỏ |
15.388 |
3,0 |
2,1 |
15.376.508 |
14 |
Kênh Khoan Ốc |
III-04 |
Cờ Đỏ |
7.374 |
3,0 |
2,1 |
7.237.400 |
15 |
Mương Ranh |
III-04 |
Cờ Đỏ |
5.864 |
3,0 |
2,1 |
5.755.592 |
16 |
Rạch Trà Vinh |
III-04 |
Cờ Đỏ |
2.420 |
3,0 |
2,1 |
2.375.380 |
18 |
Kênh B9 |
III-05 |
Cờ Đỏ |
7.066 |
3,0 |
2,1 |
6.934.812 |
22 |
Kênh M |
III-05 |
Cờ Đỏ |
9.187 |
3,0 |
2,1 |
9.016.467 |
23 |
Kênh A3 |
III-10 |
Cờ Đỏ |
6.028 |
3,0 |
2,1 |
5.915.965 |
24 |
Kênh M |
III-10 |
Cờ Đỏ |
7.640 |
3,0 |
2,1 |
7.498.688 |
25 |
Rạch Đình |
III-10 |
Thới Lai |
8.370 |
3 |
2,10 |
7.617.411 |
26 |
Rạch Chà Nhỏ |
III-10 |
Thới Lai |
6.376 |
3 |
2,10 |
5.802.421 |
27 |
Rạch Nhà Thờ |
III-10 |
Thới Lai |
9.363 |
3 |
2,10 |
8.521.372 |
|
TỔNG |
|
|
|
|
|
181.855.481 |
3. Nạo vét kênh cấp 2
STT |
Tên kênh theo Quận/Huyện |
Chiều dài |
Bề rộng đáy (m) |
Cao trình |
Ước vốn đầu tư |
|
Huyện Vĩnh Thạnh |
|
|
|
|
1 |
Kênh Bờ Bao |
2.006 |
10 |
-2,5 |
4.722.029 |
|
Quận Thốt Nốt |
|
|
|
|
|
Rạch Cá Hô |
2.144 |
12 |
-2 |
3.473.734 |
2 |
Rạch Cắt |
6.517 |
10 |
-2 |
7.104.359 |
|
Huyện Cờ Đỏ |
|
|
|
- |
3 |
Kênh Bờ Bao |
5.754 |
10 |
-2,5 |
13.883.647 |
|
Huyện Thới Lai |
|
|
|
- |
4 |
Kênh Ranh |
3.948,0 |
10 |
-2 |
5.163.965 |
|
Quận Ô Môn |
|
|
|
|
5 |
Kênh Ranh |
1.107,00 |
10 |
-2 |
1.513.171 |
|
TỔNG |
|
|
35.860.905 |
4. Hệ thống công trình cống hở B = 7,5m theo các ô bao
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vị trí cống |
Số lượng |
Ước vốn đầu tư (1000đ) |
BẮC CÁI SẮN |
I-02 |
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh B |
1 |
6.176.341 |
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh D |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh Đập Đá |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh E |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh G |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh H |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh Hải Nam |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh Ông Cò |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc kênh Cái Sắn - Kênh Sáu Mốt |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đò Dông - Kênh B |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đò Dông - Kênh C |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đòn Dông - Kênh D |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đòn Dông - Kênh E |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đòn Dông - Kênh F |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Đòn Dông - Kênh G |
1 |
6.176.341 |
||
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-01 |
Bắc Kênh KH1 - Kênh Bờ Bao |
1 |
6.176.341 |
Bắc Kênh KH1 - Kênh Đầu Ngàn |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc Kênh KH1 - Kênh số Bốn |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc Kênh KH1 - Kênh số Hai |
1 |
6.176.341 |
||
Bắc Kênh KH1 - Kênh số Năm |
1 |
6.176.341 |
||
Nam Kênh KH1 - Kênh Cống Mười Hai |
1 |
6.176.341 |
||
II-02 |
Nam kênh T5 - Kênh Thắng Lợi 2 |
1 |
6.176.341 |
|
Tây kênh Thắng Lợi Một - Kênh T6 |
1 |
6.176.341 |
||
Tây kênh Thắng Lợi Một - Kênh T7 |
1 |
6.176.341 |
||
Tây kênh Thắng Lợi Một - Kênh T8 |
1 |
6.176.341 |
||
Tây kênh Thắng Lợi Một - Kênh T9 |
1 |
6.176.341 |
||
II-04 |
Bờ bắc kênh 3/2 - đầu kênh Năm Châu |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ tây kênh Bà Chiêu - đầu rạch Đội Tự 1 |
1 |
6.176.341 |
||
Cuối kênh Bà Sấm - bờ đông kênh 300 |
1 |
6.176.341 |
||
Đầu kênh 3/2 - đầu rạch Sỏi |
1 |
6.176.341 |
||
II-06 |
Nam kênh Lòng Ống - đầu KH3 |
1 |
6.176.341 |
|
Nam kênh Lòng Ống - đầu kênh Thầy Tám |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Lòng Ống - Tây kênh số Một |
1 |
6.176.341 |
||
Tây kênh Thốt Nốt - cuối kênh Cây Sao |
1 |
6.176.341 |
||
Tây kênh Thốt Nốt - cuối kênh Thầy Tám |
1 |
6.176.341 |
||
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-04 |
Nam kênh Thơm Rơm - cuối rạch Đường Châu |
1 |
6.176.341 |
Nam kênh Thốt Nốt - đầu kênh Sa Mau |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Thốt Nốt - đầu kênh Khoan Ốc |
1 |
6.176.341 |
||
Nam kênh Thốt Nốt - đầu kênh Ranh |
1 |
6.176.341 |
||
III-06 |
Bờ bắc kênh Thị Đội - cuối kênh số Năm |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ đông KH6 - Kệm Đông Điều |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ đông KH6 - Kênh số Năm |
1 |
6.176.341 |
||
III-07 |
Bờ nam kênh Thị Đội - cuối kênh Ngang |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ tây KH7 - Kênh Tư Kỵ |
1 |
6.176.341 |
||
III-08 |
Bờ đông KH6 - Kênh Đông Pháp |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ nam kênh Đứng - Kênh Bờ Gòn |
1 |
6.176.341 |
||
III-09 |
Bờ đông KH7 - đầu kênh Cầu Muống |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ đông KH7 - đầu kênh Năm Kỵ |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ đông kênh Xáng Ô Môn - cuối kênh Cầu Muống |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ đông kênh Xáng Ô Môn - cuối kênh Năm Kỵ |
1 |
6.176.341 |
||
III-10 |
Bờ nam kênh Lộ 91 - đầu kênh Năm Kỵ |
1 |
6.176.341 |
|
Bờ nam KH6 - đầu kênh A3 |
1 |
6.176.341 |
||
Bờ nam KH6 - đầu kênh A7 |
1 |
6.176.341 |
||
Ô MÔN - XÀ NO |
IV-01 |
Sông Cầu Nhiễm 2 |
1 |
6.176.341 |
IV-02 |
Sông Cầu Nhiễm 1 |
1 |
6.176.341 |
|
IV-03 |
Kênh Mới |
1 |
6.176.341 |
|
CÙ LAO |
VII - 01 |
Cống số 1 |
1 |
6.176.341 |
Cống số 2 |
1 |
6.176.341 |
||
Cống số 3 |
1 |
6.176.341 |
||
Cống số 4 |
1 |
6.176.341 |
||
VII - 02 |
Cống số 5 |
1 |
6.176.341 |
|
Tổng cộng |
61 |
376.764.118 |
5. Hệ thống công trình cống tròn D100
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vùng Thủy lợi |
Cống D100 |
Ước vốn đầu tư |
BẮC CÁI SẮN |
I-02 |
Vùng 1 |
102 |
28.057.136 |
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-01 |
Vùng 2 |
68 |
18.704.758 |
II-02 |
Vùng 2 |
46 |
12.657.284 |
|
II-04 |
Vùng 2 |
39 |
10.731.175 |
|
II-06 |
Vùng 2 |
26 |
7.154.117 |
|
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-01 |
Vùng 3 |
18 |
4.951.565 |
III-04 |
Vùng 3 |
25 |
6.877.174 |
|
III-05 |
Vùng 3 |
15 |
4.126.304 |
|
III-06 |
Vùng 3 |
17 |
4.676.478 |
|
III-07 |
Vùng 3 |
12 |
3.303.205 |
|
III-08 |
Vùng 3 |
9 |
2.476.241 |
|
III-09 |
Vùng 3 |
4 |
1.100.701 |
|
III-10 |
Vùng 3 |
3 |
825.414 |
|
Ô MÔN – XÀ NO |
IV-01 |
Vùng 4 |
21 |
5.777.897 |
IV-02 |
Vùng 4 |
18 |
4.952.483 |
|
NAM CÁI RĂNG |
VI-01 |
Vùng 6 |
3 |
825.618 |
Tổng cộng |
426 |
117.197.551 |
6. Hệ thống công trình cống tròn D60
TÊN VÙNG |
Tên Ô bao |
Vùng Thủy lợi |
Cống D60 |
Ước vốn đầu tư |
BẮC CÁI SẮN |
I-02 |
Vùng 1 |
263 |
47.099.433 |
CÁI SẮN - THỐT NỐT |
II-01 |
Vùng 2 |
201 |
35.996.145 |
II-02 |
Vùng 2 |
139 |
24.892.856 |
|
II-03 |
Vùng 2 |
178 |
31.877.183 |
|
II-04 |
Vùng 2 |
197 |
35.279.804 |
|
II-06 |
Vùng 2 |
155 |
27.758.221 |
|
THỐT NỐT - Ô MÔN |
III-01 |
Vùng 3 |
134 |
23.997.430 |
III-02 |
Vùng 3 |
51 |
9.133.350 |
|
III-03 |
Vùng 3 |
48 |
8.596.094 |
|
III-04 |
Vùng 3 |
135 |
24.176.515 |
|
III-05 |
Vùng 3 |
64 |
11.461.459 |
|
III-06 |
Vùng 3 |
17 |
3.044.450 |
|
III-07 |
Vùng 3 |
12 |
2.149.024 |
|
III-08 |
Vùng 3 |
6 |
1.074.512 |
|
III-09 |
Vùng 3 |
16 |
2.865.365 |
|
III-10 |
Vùng 3 |
9 |
1.611.768 |
|
Ô MÔN - XÀ NO |
IV-02 |
Vùng 4 |
7 |
1.164.425 |
NAM CÁI RĂNG |
VI-01 |
Vùng 6 |
15 |
2.687.593 |
Tổng cộng |
1.648 |
295.058.893 |