ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 24 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3807/TTr-SXD ngày 17
tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2021. Quyết định này thay thế Quyết định
số 42/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm phối
hợp quản lý và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các sở, ban, ngành
và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng
và công trình vi phạm trật tự xây dựng.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp quản lý trật tự
xây dựng
1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ
pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên.
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
3. Công trình xây dựng, bộ phận
công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, triệt để theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý công trình vi phạm trật
tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Phối hợp trong
công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng.
2. Phối hợp trong
công tác thực hiện các chế độ thông tin, tài liệu, báo cáo về tình hình quản lý
trật tự xây dựng.
3. Phối hợp trong
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân
dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.
Điều 5. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng cần phải được
kiểm tra, xử lý theo Quy chế này gồm: Các công trình
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14, Điều 15, điểm
a khoản 1 Điều 16, Điều 21, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo thẩm
quyền; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
3. Kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng công trình xây dựng nằm trên địa giới hành chính từ hai huyện trở lên
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để thực hiện kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền.
5. Tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý trật tự xây dựng tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Cung cấp
thông tin về quy hoạch, tài liệu có liên quan để phục vụ cho việc xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan
có liên quan.
7. Tổng hợp tình hình quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo
định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
8. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận
động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn mình quản lý. Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin phản ánh
về công trình vi phạm trật tự xây dựng, phải chỉ đạo cơ quan chuyên môn,
đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp thực hiện kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý vi phạm theo đúng
quy định.
4. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin về quy hoạch, tài liệu liên quan theo đề nghị của Sở
Xây dựng hoặc cơ quan có liên quan để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
5. Tổng hợp tình hình quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng,
năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ
chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên
địa bàn.
Điều 8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm
về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Phân công cán bộ, công chức thường
xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn mình
quản lý, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, lập biên
bản vi phạm hành chính và hồ sơ xử lý vi phạm
về trật tự xây dựng theo đúng quy định.
3. Kịp thời xử phạt vi phạm hành
chính, cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chuyển hồ sơ, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử
lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn
chặn đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng; tổ
chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
4. Tổng hợp tình hình quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ
6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị của huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã thực hiện
công tác tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức
và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn.
Điều 9. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các sở: Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao và các sở,
ban ngành liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng trong việc kiểm
tra, xử lý các trường hợp xây dựng công trình sai mục đích sử dụng đất, lấn chiếm
đất đai; vi phạm hành lang an toàn giao thông, năng lượng, đê điều, thủy lợi, khu
di tích lịch sử - văn hóa và các hành vi vi phạm khác có liên quan thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp,
các khu chức năng trong khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu thuộc địa bàn mình
quản lý. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời thông báo và phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo đúng quy định.
b) Tổng hợp tình hình quản lý trật
tự xây dựng trong phạm vi địa bàn được giao quản lý báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình thi
hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công trình vi phạm trật tự xây dựng
a) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác) liên quan đến công trình xây dựng
vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong
quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi
có đề nghị.
b) Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công
trình có trách nhiệm dừng thi công xây dựng công trình vi phạm trật
tự xây dựng khi chủ đầu tư đã bị lập biên
bản vi phạm hành chính hoặc khi có thông báo, quyết định xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều khoản thi
hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.