ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 04 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 129/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 9 năm 2019 và thay thế Quyết định số
15/2010/QĐ-UBND ngày 04/8/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám
đốc các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LĐ UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này Quy định phân cấp quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên được đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được
đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức
quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở
vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của
pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống công trình thủy lợi là hệ
thống bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt
khai thác và bảo vệ trong một khu vực.
2. Hồ chứa nước là công trình được
hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan để tích trữ nước có
nhiệm vụ điều tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, dân sinh, phát điện và cải thiện môi trường.
3. Đập là công trình được xây dựng để
dâng nước hoặc cùng các công trình có liên quan tạo hồ chứa nước.
4. Bờ bao thủy lợi là công trình phân
vùng, ngăn nước để bảo vệ cho một khu vực.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
(bao gồm cả đất gắn với công trình thủy lợi) do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài
sản công bao gồm: Đập (đập thủy lợi và các công trình phụ trợ gắn liền với đập
thủy lợi), hồ chứa nước (gồm đập tạo hồ, tràn, cống, lòng hồ, cống lấy nước, cống
xả đáy...), cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và
công trình phụ trợ phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi (Nhà, trạm, đường quản
lý, thiết bị quan trắc, kho, bãi vật tư, cột mốc chỉ giới, biển báo).
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý thống nhất theo hệ thống
công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng;
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất
lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân được giao hoặc
tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm
phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống
công trình được giao.
Điều 5. Phân cấp quản
lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Các công trình thuộc cấp tỉnh quản
lý:
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi liên huyện và các công trình thủy lợi có tiêu chí
dưới đây:
a) Đập có chiều cao từ 10m trở lên hoặc
hồ chứa nước có dung tích từ 500.000 m3 nước trở lên.
b) Tất cả các trạm bơm điện.
c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi
phông, cầu máng có lưu lượng trên 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh trên 5 m.
d) Bờ bao thủy lợi là bờ bao bảo vệ
cho khu vực có diện tích trên 500 ha.
đ) Hệ thống công trình thủy lợi tưới,
tiêu tự chảy có diện tích thiết kế từ 50ha trở lên.
e) Đối với công trình Đại thủy nông Nậm
Rốm, quản lý đầu mối, tuyến kênh chính, tuyến kênh cấp I, tất cả các tuyến kênh
cấp II; tuyến kênh cấp III có diện tích tưới, tiêu từ 50 ha trở lên.
2. Các công trình thuộc cấp huyện quản
lý:
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện và có tiêu chí dưới đây:
a) Đập có chiều cao dưới 10m hoặc hồ
chứa nước có dung tích dưới 500.000 m3 nước.
b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi
phông, cầu máng có lưu lượng dưới 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m.
c) Bờ bao thủy lợi là bờ bao bảo vệ
cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.
d) Hệ thống công trình thủy lợi tưới,
tiêu tự chảy có diện tích thiết kế dưới 50ha.
đ) Đối với công trình Đại thủy nông Nậm
Rốm, UBND huyện quản lý các tuyến kênh cấp III có diện tích tưới, tiêu nhỏ hơn
50 ha và các tuyến kênh nội đồng.
Điều 6. Quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi do nhà nước đầu tư, trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh và có trách
nhiệm bàn giao tài sản đó cho đơn vị khai thác.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cấp huyện hoặc ủy quyền cho Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các huyện (phòng Kinh tế thị xã, thành phố) quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện và có trách nhiệm bàn giao tài sản
đó cho đơn vị khai thác.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm
quản lý, khai thác.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt, kỹ thuật vận
hành phức tạp phải giao cho doanh nghiệp nhà nước để khai thác theo các phương
thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và các phương thức khác.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước.
Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có
mục đích kinh doanh không được làm ảnh hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước
và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Điều 7. Nội dung
của công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý nước bao gồm nội dung
chính sau đây:
a) Thu thập thông tin dự báo khí tượng
thủy văn; đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan
trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, số lượng, chất
lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích
nhu cầu sử dụng nước;
b) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch
tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước;
kiểm soát chất lượng nước; thực hiện phương án ứng phó thiên tai;
c) Bảo vệ môi trường, chất lượng nước
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải,
nước thải vào công trình thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản
lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
2. Quản lý công trình bao gồm nội
dung chính sau đây:
a) Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm
tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi;
b) Quản lý, tổ chức thực hiện bảo
trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công
trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ
công trình thủy lợi;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản
lý công trình thủy lợi.
3. Quản lý kinh tế bao gồm nội dung
chính sau đây:
a) Tổ chức lập, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng các định mức
kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
c) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
d) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công
trình thủy lợi;
e) Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài
sản, tài chính.
Điều 8. Vị trí điểm
giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
a) Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân
cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ (là vị trí được xác định
theo quy mô thủy lợi nội đồng).
b) Tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức,
cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thống nhất điểm giao nhận dịch vụ
phù hợp với quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Quy mô thủy lợi nội đồng được quy
định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế của khu vực tưới, tiêu đối với vùng miền
núi nhỏ hơn 50ha.
d) Các trường hợp không xác định được
vị trí cụ thể thì tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi tự thỏa thuận điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
Điều 9. Tài chính
và sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng
vốn nhà nước
1. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi;
b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước;
c) Các khoản hợp pháp khác.
2. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau
đây:
a) Thực hiện các nội dung quản lý,
khai thác công trình thủy lợi quy định tại điều 7, quy định này;
b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình
thủy lợi;
c) Mục đích khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Bảo vệ
công trình thủy lợi
Thực hiện theo Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên,
ban hành Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện
Biên và các văn bản quy định có liên quan.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, theo dõi kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy định này.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở.
c) Tổ chức hướng dẫn tập huấn cho các
tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn toàn tỉnh.
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch để kiểm
tra công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định
phân giao danh mục các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý cho các doanh
nghiệp có nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo khoản 1, Điều 5,
Chương II Quy định này.
Điều 12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ khoản 2, điều 5 Quy định
này và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm quyết định phân giao
danh mục các công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý cho các tổ chức, cá
nhân có nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
b) Quý 1 hàng năm, có trách nhiệm rà
soát, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh mục các công trình thủy
lợi hoàn thành được đưa vào khai thác theo điều 5 Quy định này.
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thành
lập, củng cố, kiện toàn phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn huyện để
quản lý khai thác công trình thủy lợi, sử dụng tốt, đạt hiệu quả.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật vận
hành, áp dụng các biện pháp tưới, tiêu khoa học, công việc duy tu, bảo dưỡng
công trình cho các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình thủy
lợi.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã,
các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi thực hiện tốt các nội dung quy định tại điều 7 Quy định này.
Điều 13. Các tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi
a) Có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện quản lý, khai thác các công trình thủy lợi đảm bảo hiệu quả theo đúng
nội dung nêu tại Điều 7, chương II của Quy định này.
b) Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột
xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai
thác công trình thủy lợi về Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân cấp quản lý./.