ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2011/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ÐỊNH
BAN HÀNH HẠN MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thửa đất là phần diện
tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả
trên hồ sơ địa chính; ranh giới thửa đất được xác định như sau:
a) Ranh giới thửa đất trên thực
địa được xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới tại các đỉnh
thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được xác định bởi các dấu mốc, cọc mốc.
b) Ranh giới thửa đất mô tả trên
hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc
đường nối giữa các địa vật cố định.
2. Khu vực đô thị: Gồm
các phường, thị trấn của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Khu vực nông thôn: Gồm
các xã của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Hành lang bảo vệ an toàn
công trình: Bao gồm đất xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ
thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện,
dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn
các công trình này.
Điều 3. Các
trường hợp được tách thửa không áp dụng Quyết định này
1. Thừa kế theo quy định; bản án
của Tòa án có hiệu lực; tặng cho quyền sử dụng đất của ông bà nội, ông bà ngoại,
cha mẹ đẻ, anh chị em ruột.
2. Dự án xây dựng khu dân cư,
tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chương trình của
Nhà nước về: nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số.
3. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy
chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời
với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới
có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép
tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận thửa mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất
được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất theo Luật Đất đai năm 1993
khi tách thửa qua hai thửa đất trở lên.
6. Trường hợp người sử dụng đất
bị tách thửa đất do Nhà nước thu hồi đất để làm hành lang bảo vệ an toàn công
trình.
Điều 4. Các
trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa đã có
quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất đang có tranh chấp
hoặc đang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền
với đất đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực
hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Thửa đất do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người
sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
5. Trường hợp người sử dụng đất
xin tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất để chuyển nhượng một phần diện
tích trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 5. Hạn
mức tối thiểu để thực hiện việc tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Diện tích đất tối thiểu để
tách thửa đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực đô thị:
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường
có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích
thước như sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc
bằng 45m2.
+ Kích thước các cạnh của thửa đất
lớn hơn hoặc bằng 5m.
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường
có lộ giới nhỏ hơn 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích thước như
sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc
bằng 36m2.
+ Kích thước các cạnh của thửa đất
lớn hơn hoặc bằng 4m.
b) Khu vực nông thôn:
- Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc
bằng 36m2.
- Kích thước các cạnh thửa đất lớn
hơn hoặc bằng 4m.
2. Diện tích đất tối thiểu để
tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị: Diện tích tối
thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối
thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 500m2.
b) Đất trồng cây lâu năm, đất trồng
rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị: Diện tích tối
thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m2.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối
thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
3. Đối với thửa đất đề nghị tách
thửa mà hình thể không giống như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình
lục giác,... thì diện tích phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Ngoài các quy định tại Khoản 1,
2 Điều này, đối với những nơi vị trí tách thửa thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt
là khu dân cư thì được tách thửa (như chuyển nhượng quyền sử dụng đất) nhưng phải
đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành hạn mức tối thiểu
tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN-TP. HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Như Điều 7;
- Sở Tư pháp (Phòng Văn bản);
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh; wesbsite tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.HK.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|