UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA LIÊN
THÔNG" GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU
TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 52/TTr-SKH ngày 09 tháng
4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế
"một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và
triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: KH&ĐT, TN&MT, XD, TP (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội KV tỉnh Bắc Giang;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, các ban của Đảng; cơ quan thuộc Tỉnh uỷ;
- VP Đoàn ĐBQH; HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- Huyện uỷ, Thành uỷ, UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội: Doanh nghiệp, DN nhỏ và vừa, DN trẻ tỉnh;
- VP UBND tỉnh: + LĐVP, các phòng, đơn vị trực thuộc;
+ Lưu: VT, KTN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" GIẢI QUYẾT
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về thực
hiện cơ chế "một cửa liên thông" giải quyết các thủ tục hành chính về
đầu tư và triển khai dự án đầu tư (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước) bên
ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, gồm: Đăng ký đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký điều chỉnh
dự án đầu tư, thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là đăng ký đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; Thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; Đăng ký và xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường; Các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề: Thẩm định nhu cầu
sử dụng đất; Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai (nếu có); Giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; Thẩm duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy; Cấp
giấy phép xây dựng.
2. Những thủ tục hành chính khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và triển khai dự án đầu tư không thuộc phạm
vi điều chỉnh tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp
huyện) khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại
khoản 1, Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Văn
phòng "một cửa liên thông" về đầu tư
1. Thành lập Văn phòng "một
cửa liên thông" (Văn phòng MCLT) thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư và triển khai dự án đầu
tư bên ngoài các khu công nghiệp. Văn phòng MCLT đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
và do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phụ trách và thực hiện cả chức năng bộ phận
"một cửa" của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Văn phòng MCLT gồm:
a) Thường trực "một cửa
liên thông" là Lãnh đạo và Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh
và các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ. Các
thành viên trong Thường trực MCLT làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Tổ chuyên viên làm việc tại
Văn phòng MCLT là các chuyên viên có kinh nghiệm thuộc 2 sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường. Các chuyên viên làm việc theo chế độ chuyên
trách.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế "một cửa liên thông"
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của Văn phòng MCLT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan "đầu mối" thực hiện cơ chế "một cửa liên thông", được
UBND tỉnh uỷ quyền chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết
các thủ tục hành chính tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này. Các văn bản của
Văn phòng MCLT do Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư ký và sử dụng con dấu của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
3. Định kỳ vào Thứ tư hàng tuần
(hoặc đột xuất), Thường trực MCLT mời đại diện lãnh đạo của các cơ quan có liên
quan đến từng dự án cùng tham gia họp, để xem xét thống nhất về chủ trương đầu
tư và thẩm tra dự án đầu tư trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ý kiến của
các thành viên tại cuộc họp là ý kiến của các cơ quan cử người đại diện. Các cuộc
họp của Thường trực MCLT được lập thành biên bản làm cơ sở trình Chủ tịch UBND
tỉnh. Trường hợp Lãnh đạo các cơ quan có liên quan đột xuất không thể tham gia
cuộc họp, phải uỷ quyền cho cán bộ chuyên môn đến dự họp và mang theo văn bản
trả lời của người có thẩm quyền.
4. Văn phòng MCLT không làm thay
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, những thủ tục hành chính
tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được các cơ quan có liên quan giải quyết
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan mình.
5. Trong quá trình thực hiện thẩm
định, thẩm duyệt, nếu có những vấn đề vướng mắc chưa rõ, các cơ quan liên quan
mời nhà đầu tư đến để làm rõ, chỉnh sửa, bổ sung cho hoàn chỉnh và phải bằng
văn bản (chỉ một lần). Thời gian nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ không tính
vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính đó.
6. Niêm yết công khai các quy định,
thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết
các loại công việc tại Văn phòng MCLT và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, các website của các sở, ban, ngành có liên quan.
7. Giao cho Văn phòng MCLT tổ chức
thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật, sau đó hàng tháng chuyển
trả về các cơ quan có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy
định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng MCLT: Có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư, cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ,
viết giấy biên nhận (ghi rõ ngày trả kết quả); Lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi
rõ thời hạn giải quyết, gửi đến các cơ quan có thẩm quyền; Nhận kết quả từ các
cơ quan có liên quan và trả cho nhà đầu tư đúng thời hạn. Trường hợp hồ sơ chưa
đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ và bằng văn bản
để nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng như nội dung đã niêm yết công khai
tại Văn phòng MCLT.
2. Các cơ quan có liên quan: Có
trách nhiệm giao cho Bộ phận "một cửa" hoặc bộ phận văn thư (những cơ
quan không có bộ phận "một cửa") tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng MCLT,
khi tiếp nhận phải ký xác nhận vào Phiếu luân chuyển hồ sơ. Giải quyết theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; Chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu
tư hoặc chuyển tới Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh đúng thời hạn.
3. Văn phòng UBND tỉnh: Có trách
nhiệm nhận hồ sơ từ Văn phòng MCLT và các cơ quan có liên quan, xem xét, trình
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT
để trả cho nhà đầu tư đúng thời hạn.
4. Tuỳ theo từng giai đoạn,
ứng dụng công nghệ thông tin để nhận và luân chuyển hồ sơ, trao đổi công văn,
giấy tờ giữa Văn phòng MCLT với các cơ quan có liên quan và nhà đầu tư trên mạng
Internet. Khi có đủ điều kiện về pháp lý, nghiên cứu xây dựng quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính theo hướng nhận hồ sơ điện tử và giải quyết trên mạng
Internet.
Điều 6.
Trình tự và thời gian giải quyết thủ tục hành chính đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đầu tư
1. Trường hợp không phải lập dự
án trước khi thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
a) Khi hồ sơ dự án đủ điều kiện
đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư:
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư ngay cho nhà đầu tư, nếu nhà đầu
tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập tờ trình, chuyển hồ sơ đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
b) Khi hồ sơ dự án chưa đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư, phải xin ý kiến các cơ quan có liên quan:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng MCLT chuyển hồ sơ đến các thành viên
Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan, kèm theo công văn xin ý kiến đồng
thời mời họp.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Thường trực MCLT và các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm nghiên cứu hồ sơ; Tham gia cuộc họp tại Văn phòng MCLT để xem xét thống
nhất chủ trương đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi có biên bản cuộc
họp, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập tờ trình chuyển tới Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ
tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc trả lời nhà đầu tư nếu dự án
không được chấp thuận, nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp phải lập dự án trước
khi thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
a) Xem xét chủ trương đầu tư (nếu
có):
Thực hiện theo trình tự và thời
gian như tại điểm b, khoản 1 của Điều này. Thời gian xem xét chủ trương đầu tư
không tính vào thời gian thẩm tra xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
b) Thẩm tra, cấp giấy chứng nhận
đầu tư:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng MCLT chuyển hồ sơ đến Thường trực
MCLT và các cơ quan có liên quan, kèm theo công văn xin ý kiến thẩm tra đồng thời
mời họp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Thường trực MCLT và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tham gia cuộc họp tại Văn phòng MCLT
để thẩm tra hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày có biên bản thẩm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo thẩm tra chuyển
đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư; hoặc
trả lời nhà đầu tư nếu dự án không được chấp thuận, nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT để trả cho nhà đầu tư.
Điều 7.
Trình tự và thời gian giải quyết thủ tục hành chính khoản 1, Điều 1 của Quy định
này (không kể đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư)
1. Trình tự thực hiện:
a) Văn phòng MCLT hướng dẫn nhà
đầu tư lập các loại hồ sơ có liên quan (nếu nhà đầu tư yêu cầu) và tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của nhà đầu tư, sau đó chuyển đến các cơ quan có liên quan giải quyết
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Nhận kết quả và trả cho nhà đầu tư.
b) Các thủ tục hành chính quy định
tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được các cơ quan có liên quan giải quyết đồng
thời hoặc theo trình tự quy định của pháp luật. (Theo sơ đồ I, II, III, IV kèm
theo Quy định này).
2. Thời gian giải quyết:
a) Văn phòng MCLT:
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để giải
quyết.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất (trừ
các dự án đã thẩm tra trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư).
Trong thời hạn 16 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
(nếu có), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và trình phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, chuyển về Văn phòng UBND tỉnh.
Trong trường hợp khu đất thực hiện
dự án không thuộc diện nhà nước thu hồi đất: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và đóng dấu sản phẩm bản đồ đối
với trường hợp trích lục bản đồ địa chính khu đất, chuyển kết quả về Văn phòng
MCLT; Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức
thẩm định và đóng dấu sản phẩm bản đồ đối với trường hợp trích đo địa chính khu
đất có diện tích < 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT; Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và đóng dấu
sản phẩm bản đồ đối với trường hợp trích đo địa chính khu đất có diện tích >
10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định hồ sơ xin thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyển thông tin địa chính để thực hiện
nghĩa vụ tài chính đến Sở Tài chính; Tiến hành ký hợp đồng thuê đất, chuyển kết
quả đến Văn phòng UBND tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) chuẩn bị tài liệu bản đồ trong trường hợp
khu đất thực hiện dự án thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị, trích lục bản đồ địa chính đối với trường hợp đã
có bản đồ địa chính chính quy, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị, trích đo địa chính đối với khu đất có diện tích
< 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 25 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị, trích đo địa chính đối với khu đất có diện tích
> 10 ha, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
d) Sở Tài chính:
Trường hợp nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án: Tổ chức thẩm định phương án tổng thể; phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư có giá trị bồi thường từ 10 tỷ đồng trở lên, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Thời gian thẩm định tối đa cho mỗi nội dung
trên là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về thông tin địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường
gửi đến, có trách nhiệm ban hành hoặc trình UBND tỉnh (đối với trường hợp đặc
biệt) quyết định giá thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
e) Sở Xây dựng:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xem xét cấp giấy phép xây dựng (theo thẩm
quyền), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
g) Công an tỉnh:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thẩm duyệt phương án phòng cháy và chữa
cháy, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
h) UBND cấp huyện:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, chuyển
kết quả về Văn phòng MCLT.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có giá trị bồi thường dưới 10 tỷ đồng, chuyển kết quả về Văn
phòng MCLT.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi tổng thể của UBND tỉnh, ra quyết định
thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.
Trường hợp nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có giá trị bồi thường dưới 10 tỷ đồng, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, xem xét cấp giấy phép xây dựng (theo thẩm
quyền), chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
i) Văn phòng UBND tỉnh:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư) từ Văn phòng MCLT hoặc từ các cơ quan có liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt, chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư có giá
trị từ 10 tỷ đồng trở lên từ Sở Tài chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
chuyển kết quả về Văn phòng MCLT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND cấp huyện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định
thành lập Văn phòng MCLT.
b) Bố trí địa điểm và các trang
thiết bị cần thiết cho Văn phòng MCLT hoạt động, đảm bảo thuận tiện cho tổ chức
và công dân đến làm việc.
c) Cử người tham gia vào Văn
phòng MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
d) Xây dựng quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đầu tư và hồ sơ mẫu theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
e) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán kinh phí triển khai thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" và
chính sách đối với cán bộ, chuyên viên làm việc tại Văn phòng MCLT.
2. Sau khi được thành lập, Văn phòng
MCLT có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối
với mỗi thành viên Thường trực MCLT và các chuyên viên giúp việc. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện quy định này.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ và
thẩm quyền tổ chức xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ mẫu
thuộc cơ quan mình quản lý, gửi về Văn phòng MCLT niêm yết công khai để các nhà
đầu tư biết và thực hiện.
b) Cử người tham gia vào Văn phòng
MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
c) Củng cố bộ phận "một cửa"
hoặc bộ phận văn thư tại các cơ quan không có bộ phận "một cửa". Xây
dựng quy trình tiếp nhận và xử lý các hồ sơ có liên quan đến đầu tư và triển
khai dự án đầu tư thuộc phạm vi thực hiện theo cơ chế "một cửa liên
thông".
d) Đối với các sở, ban, ngành
không có thành viên tham gia Văn phòng MCLT, cử lãnh đạo chuyên trách trực tiếp
xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư, đăng ký với
Văn phòng MCLT.
e) Cung cấp các thông tin về đầu
tư và quy hoạch cho Văn phòng MCLT.
4. Sở Nội vụ: Ngoài trách nhiệm
quy định tại khoản 3 của Điều này còn có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này; Giám
sát việc thực hiện các thủ tục hành chính và việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ,
công chức làm việc tại Văn phòng MCLT theo quyết định của UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính: Ngoài trách nhiệm
quy định tại khoản 3 của Điều này, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e, khoản 1 của Điều này và hướng dẫn
Văn phòng MCLT việc thu phí và lệ phí.
6. UBND cấp huyện:
a) Củng cố bộ phận "một cửa";
Xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý các hồ sơ có liên quan đến đầu tư và triển
khai dự án đầu tư thuộc phạm vi thực hiện theo cơ chế "một cửa liên
thông".
b) Cử lãnh đạo chuyên trách trực
tiếp xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư và triển khai dự án đầu tư, đăng
ký với Văn phòng MCLT.
c) Cung cấp các thông tin về đầu
tư và quy hoạch cho Văn phòng MCLT.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu
cầu các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà đầu tư phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để hướng dẫn hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.