ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
28/2008/QĐ-UBND
|
Quận
9, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN
9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp và Trưởng Phòng Nội vụ quận 9,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp quận 9”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày, kể từ ngày ký
và bãi bỏ những quyết định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận, Trưởng Phòng Nội vụ quận, Trưởng Phòng Tư pháp quận, Thủ trưởng đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thị Tám
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn
diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi Sở -
ngành thành phố phụ trách.
Phòng Tư pháp có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở
cơ sở và các công tác tư pháp khác.
Phòng Tư pháp có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ
1. Về công tác văn bản:
- Giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý thống nhất về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí
và phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền pháp luật hàng năm
theo quy định.
3. Quản lý nhà nước về công tác
thi hành án dân sự trên địa bàn.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho phường
về công tác chứng thực.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ cho phường
về công tác hộ tịch.
6. Quản lý cộng tác viên trợ
giúp pháp lý và phối hợp với phường về hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn.
7. Công tác hòa giải cơ sở và
các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
8. Quản lý, theo dõi báo cáo
viên pháp luật cấp quận và các văn phòng luật sư, điểm tư vấn pháp luật trên địa
bàn.
9. Phối hợp với Phòng Nội vụ quận
giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán
bộ chuyên môn thuộc ngành quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 3.
Quyền hạn
1. Ký tên và đóng dấu theo chức
năng và nhiệm vụ đã quy định.
2. Được tham gia ý kiến bố trí
cán bộ tư pháp phường.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân
quận khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm.
4. Ngoài nhiệm vụ và quyền hạn
nêu trên, Phòng Tư pháp có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Tổ chức:
- Phòng Tư pháp quận do Trưởng
phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng và các cán bộ, công chức
chuyên môn.
- Trưởng phòng là người chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng mình; đồng thời chịu trách nhiệm với
Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ do Sở
này quản lý.
- Phó Trưởng phòng là người giúp
việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc của
Phòng, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được phân
công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể khi Trưởng
phòng đi vắng.
- Các Phó Trưởng phòng được ký
và đóng dấu của Phòng đối với những công việc mà Trưởng phòng phân công phụ
trách cụ thể.
- Cán bộ, công chức chuyên môn
được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Việc bổ nhiệm, điều động, khen
thưởng, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Hoạt động:
Phòng Tư pháp phân công các cán
bộ, công chức theo dõi và thực hiện các mặt công tác sau:
- Công tác văn bản;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thi hành án dân sự;
- Chứng thực;
- Hộ tịch;
- Trợ giúp pháp lý;
- Hòa giải cơ sở và các công tác
tư pháp khác;
- Quản lý, theo dõi báo cáo viên
pháp luật cấp quận và các văn phòng luật sư có trên địa bàn.
Điều 5. Biên
chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
để xác định chức danh cán bộ, công chức và số lượng biên chế cho phù hợp. Biên
chế của Phòng Tư pháp do Ủy ban nhân dân quận quyết định trong phạm vi chỉ tiêu
biên chế quản lý nhà nước của quận được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng
năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc và hội họp
1. Chế độ làm việc:
- Thực hiện theo quy định chung
của Nhà nước.
- Phòng Tư pháp làm việc theo chế
độ thủ trưởng.
- Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
- Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
- Cán bộ, công chức của Phòng đều
có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc, đồng thời phải
mặc trang phục và đeo thẻ công chức theo quy định.
- Công chức phải có thái độ,
phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Phòng, của đồng nghiệp, cũng như của khách đến liên hệ công tác.
2. Chế độ hội họp:
- Phòng Tư pháp quận hàng tháng
họp Phòng và cán bộ tư pháp, hộ tịch 13 phường một lần để kiểm điểm tình hình
thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng
thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới
phát sinh ở trên địa bàn.
- Hàng tháng, 6 tháng và cuối
năm, Phòng báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
- Phòng có thể tổ chức họp đột
xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân quận hoặc của lãnh đạo Sở Tư pháp thành phố.
Điều 7. Quan
hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
- Phòng Tư pháp quận chịu sự lãnh
đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Trưởng phòng trực
tiếp nhận chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận về việc thực hiện những mặt công tác đã được phân
công;
- Trường hợp Hội đồng nhân dân
quận có yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thì
Trưởng phòng báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan trong kỳ họp của
Hội đồng nhân dân quận.
2. Đối với Sở Tư pháp thành phố:
Trưởng Phòng Tư pháp quận chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ các mặt công tác do Sở Tư pháp thành phố quản
lý, đồng thời thực hiện và báo cáo công tác chuyên môn theo yêu cầu của lãnh đạo
Sở Tư pháp thành phố.
3. Đối với các phòng chuyên môn
khác:
- Thực hiện tốt mối quan hệ phối
hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
- Khi phối hợp giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của phòng
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp chủ động tập hợp các ý kiến và trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó
theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Phòng Tư pháp quận không là cơ
quan cấp trên của Ủy ban nhân dân phường nhưng về chuyên môn, nghiệp vụ, Phòng
có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường
về chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
công tác ở địa phương cho cán bộ phụ trách của Ủy ban nhân dân phường;
- Thực hiện chế độ thanh, kiểm
tra ngành ở phường khi Ủy ban nhân dân quận yêu cầu;
- Cung cấp cho Ủy ban nhân dân
phường các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của
ngành tại địa phương;
- Ủy ban nhân dân phường thực hiện
theo sự hướng dẫn chuyên môn của Phòng Tư pháp quận, nếu có vấn đề nào chưa thống
nhất thì báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này sau khi được Ủy ban nhân dân quận
quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng
mắc thì đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ sung Quy
chế cho phù hợp.
Điều 9.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Quy chế này do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận ký ban hành mới có giá trị./.