UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2006/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 05 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban
hành ngày 06/01/1998;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 471/TTr-NN&PTNT- KT ngày 22 tháng 5 năm
2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp
dụng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ( cấp nước SHNT) trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam. Không áp dụng đối với các công trình cấp nước do các
doanh nghiệp Nhà nước đang quản lý khai thác.
Điều 2. Công trình cấp
nước SHNT là công trình kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nước phục vụ sinh hoạt
cho nhân dân, bao gồm:
1. Công trình cấp nước tập trung
- Hệ thống cấp nước tự chảy (cụm
đầu mối, bể lắng, bể lọc, bể chứa, hệ thống đường ống chuyển nước phân phối, bể
cắt áp, điều tiết, trụ, vòi nước...).
- Giếng khoan máy (máy bơm, bồn
chứa nước, hệ thống đường ống chuyển và phân phối nước, trụ vòi, vòi nước).
- Hệ thống bơm dẫn nước.
2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ
Giếng khoan tay, giếng đào, bể
chứa nước mưa...
Điều 3. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư để xây dựng và quản lý khai thác sử dụng các
công trình cấp nước SHNT, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng từ mọi nguồn vốn phải tuân theo quy
hoạch, kế hoạch, thiết kế kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương II
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NÔNG THÔN
Điều 5. Công trình cấp
nước SHNT khi xây dựng xong, chủ đầu tư bàn giao cho chính quyền địa phương nơi
hưởng lợi để đưa công trình vào khai thác, sử dụng đạt hiệu quả. Đối với những
công trình được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn, nhiều hạng mục, chủ đầu tư
có trách nhiệm bàn giao từng phần công trình cho đến khi thi công hoàn chỉnh
thì bàn giao toàn bộ công trình kể cả hồ sơ hoàn công, hướng dẫn công tác quản
lý, bảo vệ.
Công trình cấp nước cho liên xã,
một xã được quản lý khai thác và bảo vệ bởi các đơn vị khai thác công trình.
Các công trình cho một thôn, cụm dân cư nhỏ lẻ như giếng đào, giếng khoan tay,
bể chứa nước mưa giao cho đại diện cộng đồng trực tiếp hưởng lợi quản lý, bảo
vệ.
Điều 6. UBND các huyện,
thị xã quyết định thành lập (hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã nơi có công trình
quyết định thành lập) các đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước SHNT.
Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước SHNT chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc
Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh và có trách nhiệm:
- Quản lý, vận hành, khai thác
công trình bảo đảm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực hưởng
lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình.
- Theo dỏi, kiểm tra , ghi chép
nhật ký quản lý công trình, duy tu, bảo dưỡng, kịp thời phát hiện xử lý các sự
cố, sửa chữa công trình trong quá trình sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn.
Điều 7. Số lượng người
quản lý khai thác, bảo vệ ở các công trình do đơn vị quản lý khai thác công
trình hoặc cộng đồng dân cư bố trí phù hợp với đặc điểm, tính chất qui mô của
từng công trình.
Điều 8. Đơn vị quản lý
khai thác công trình cấp nước tập trung được thu tiền nước của các hộ gia đình,
cá nhân và tổ chức sử dụng nước để phục vụ cho công tác quản lý và khai thác,
tu bổ, sửa chữa công trình trên cơ sở đề án thu, chi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
1) Mức giá thu tiền là giá dịch
vụ được Nhà nước quy định cho các tổ chức quản lý khai thác thu chi để chi phí
đối với các nội dung sau:
+ Chi tiền công cho người làm
công tác quản lý, bảo vệ công trình;
+ Chi cho công tác vận hành công
trình;
+ Chi cho sửa chữa nhỏ, sửa chữa
thường xuyên;
+ Chi cho việc kiểm tra định kỳ
và bất thường về chất lượng nước.
2) Việc thu, chi tiền sử dụng
nước SHNT được thực hiện đúng theo quy định về quản lý tài chính, kế toán hiện
hành.
Điều 9. Đơn vị quản lý
khai thác công trình cấp nước tập trung được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để sửa
chữa công trình trong các trường hợp sau:
- Công trình bị hư hỏng do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan khác;
- Nâng cấp công trình theo dự
án, đề án được cấp thẩm quyến phê duyệt.
Điều 10. Tiền công cho
người làm công tác quản lý, bảo vệ công trình cấp nước: Các công trình cấp nước
liên xã, một xã tiền công do đơn vị quản lý khai thác công trình quy định; Công
trình cho một thôn, công trình nhỏ lẽ do cộng đồng dân cư thống nhất theo tỷ lệ
trong tổng nguồn thu để chi phí cho người trực tiếp quản lý bảo vệ và bảo đảm
chi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình.
Điều 11. Đối với công
trình cấp nước SHNT do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư trực
tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền nước theo quy định này. Chủ đầu tư có
trách nhiệm quản lý vận hành và sửa chữa, bảo vệ công trình.
Điều 12. Đối với các công
trình cấp nước SHNT do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư mà chủ đầu tư tự
nguyện bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý khai thác, sử dụng để phục
vụ chung, việc quản lý khai thác công trình được thực hiện theo các điều, khoản
của chương này.
Chương III
BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 13. Đơn vị quản lý
khai thác công trình cấp nước SHNT căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo
vệ công trình và bảo vệ nguồn nước trình UBND huyện, thị nơi có công trình cấp
nước sinh hoạt phê duyệt; xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội quy
bảo vệ và trực tiếp quản lý bảo vệ công trình.
Điều 14. UBND xã, phường,
thị trấn nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt. Công trình phục vụ cho xã, phường nào
thì UBND xã, phường đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ. Công trình phục vụ liên xã
trong một huyện thì UBND huyện, thị nơi đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân
hưởng lợi từ các công trình cấp nước SHNT có trách nhiệm:
- Tham gia bảo vệ công trình;
trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham
gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo sự huy động của chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn;
- Khi phát hiện công trình bị
xâm hại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách
nhiệm ngăn chặn, khắc phục hậu quả, đồng thời thông báo ngay cho UBND xã,
phường, thị trấn, đơn vị quản lý khai thác công trình để xử lý;
- Nộp tiền sử dụng nước theo quy
định.
Điều 16. Phạm vi bảo vệ
công trình cấp nước
1) Đối với hệ thống cấp nước tự
chảy
- Cụm công trình đầu mối phạm vi
bảo vệ thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Hệ thống đường ống dọc theo
tuyến, cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo
vệ mỗi bên là 0,5m.
2) Đối với giếng khoan máy
Có hàng rào bảo vệ khu vực giếng
khoan.
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 17. Sở Nông nghiệp
& PTNT tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước
SHNT, xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách
về bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước SHNT
trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 18. Trung tâm Nước
sinh hoạt & VSMT Nông thôn tỉnh có trách nhiệm:
-Tiếp nhận các nguồn vốn viện
trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến chương trình nước SHNT,
quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho các công trình;
-Tổ chức bồi dưõng, tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý vận hành các thiết bị của công trình
cấp nước SHNT cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình;
-Kiểm tra quản lý chất lượng
nước.
Điều 19. UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chương trình
nước SHNT ở địa phương; bố trí cán bộ thuộc phòng Kinh tế để theo dõi chương
trình nước SHNT của địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc quản lý, bảo
vệ, khai thác công trình cấp nước SHNT đúng quy định; báo cáo tình hình thực
hiện công tác nước sinh hoạt nông thôn cho UBND tỉnh và các sở liên quan theo
dõi, chỉ đạo.
Điều 20. Sở Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh tham mưu cho
UBND tỉnh hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí cấp nước SHNT trên địa bàn
tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Mọi tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chương trình nước SHNT trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện theo quy định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý bảo vệ các công
trình nước SHNT sẽ được khen thưởng theo quy định; nếu vi phạm Quy định này
hoặc có hành vi xâm hại đến các công trình cấp nước SHNT sẽ bị xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 23. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, Sở Nông nghiệp
& PTNT có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định./.