Quyết định 2799/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ Tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 2799/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Võ Văn Hưng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2799/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BCA-V28 ngày 03/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an về tăng cường công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới;
Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 30/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về “Đẩy mạnh công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Công an tỉnh Quảng Trị tại Tờ trình số 1390/TTr-CA tỉnh ngày 16/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh Quảng Trị; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐIỂN HÌNH VỀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ
AN NINH TỔ QUỐC
(Kèm theo Quyết định số: 2799/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị)
NHÓM TIÊU CHÍ |
NỘI DUNG |
GHI CHÚ |
1.1. Xây dựng và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch đảm bảo ANTT, xây dựng phong trào thường xuyên và đột xuất (chuyên đề); tập trung giải quyết tốt các vấn đề ANTT phát sinh trên địa bàn. 1.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo 138&1523 phát huy hiệu quả: Làm tốt công tác kiện toàn, phân công lĩnh vực, địa bàn; duy trì công tác giao ban, sơ kết, tổng kết, công tác trao đổi thông tin ANTT (bằng văn bản) đến các ngành, mặt trận, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. 1.3. Thực hiện tốt công tác đầu tư nguồn lực, tạo điều kiện bằng ngân sách và xã hội hóa cho công tác đảm bảo ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại địa bàn (có nội dung, số liệu cụ thể). |
Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện công tác; hỗ trợ kinh phí hoạt động, chế độ chính sách cho lực lượng nòng cốt; hỗ trợ kinh phí hoạt động của các mô hình, điển hình tiên tiến. (Mục 1.3). |
|
2.1. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao nhận thức, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. 2.2. Duy trì hiệu quả công tác phối hợp các ngành, UBMTTQ và các tổ chức thành viên trong tuyên truyền, giáo dục đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân; có các hoạt động cụ thể thực hiện các nghị quyết liên tịch, chương trình phối hợp giữa lực lượng Công an và các đoàn thể quần chúng. 2.3. Xây dựng nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến: Các mô hình quần chúng tham gia đảm bảo ANTT trên địa bàn được duy trì hoạt động hiệu quả; có mô hình được đánh giá tiêu biểu, đủ điều kiện phổ biến nhân rộng trên địa bàn, có cách làm sáng tạo trong xây dựng, duy trì hiệu quả hoạt động của mô hình, điển hình tiên tiến; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng để động viên, thúc đẩy phong trào. 2.4. Thực hiện hiệu quả các hoạt động hưởng ứng Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ. |
Tuyên truyền công tác đảm bảo ANTT trên các lĩnh vực theo chỉ đạo và yêu cầu thực tế cơ sở; thực hiện tuyên truyền trong các “đợt cao điểm”, “tháng cao điểm”, “Ngày hội Toàn dân BVANTQ ”... (Mục 2.1). 100% khu dân cư, cơ quan, tổ chức và gia đình được tiếp cận công tác tuyên truyền về ANTT.(Mục 2.1). Có nội dung, biện pháp triển khai hoạt động phối hợp, có đối tượng quản lý, giáo dục cụ thể.(Mục 2.2).
|
|
|
2.5. Lực lượng nòng cốt xây dựng phong trào tại cơ sở được xây dựng, củng cố đảm bảo số lượng và chất lượng theo quy định; không có cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật. |
Đảm bảo quân số, chế độ chính sách đối với Công an viên bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố theo quy định; thực hiện tốt công tác huấn luyện, bồi dưỡng, hỗ trợ công tác…(Mục 2.5). |
3. Công tác xây dựng lực lượng Công an xã chính quy, Công an phường, thị trấn |
3.1. Thực hiện đúng mô hình tổ chức, đủ biên chế; cán bộ chiến sĩ đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền quy định. 3.2. Tập thể đơn vị Công an xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”; không có cá nhân vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên. Tổng kết phong trào thi đua “vì ANTQ” được công nhận “Đơn vị văn hóa, gương mẫu, chấp hành Điều lệnh CAND” |
|
4.1. Thực hiện tốt công tác đảm bảo ANQG, không để trên địa bàn xảy ra các trường hợp sau: - Chống Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; - Phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; - Tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; hoạt động gây rối ANTT, ly khai, đòi tự trị; - Mâu thuẫn tranh chấp phức tạp trong nội bộ Nhân dân; khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, để tồn đọng, phát sinh phức tạp kéo dài mất ANTT. 4.2. Thực hiện công tác phòng chống tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác: - Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước; tội phạm về trật tự xã hội trên địa bàn xã không cao hơn mức trung bình của toàn huyện, thị xã, thành phố và kéo giảm trên 5% so với năm trước; - 100% tin báo, tố giác về tội phạm được tiếp nhận, xử lý đúng quy định; - Địa bàn xã không xảy ra tội phạm nghiêm trọng trở lên; không có công dân trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên; - Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội (hình sự, ma túy, môi trường, an toàn thực phẩm…); - Không để xảy tội phạm về ma túy; không phát sinh mới người nghiện, người sử dụng ma túy; - Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân trên địa bàn gây ra. 4.3. 100% khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn đạt chuẩn “An toàn về ANTT” theo quy định tại Thông tư 23/2012/TT-BCA. 4.4. Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới (tiêu chí 19.2). (Không áp dụng đối với phường, thị trấn). |
|
|
5.1. Đảng bộ, UBND xã, phường, thị trấn được đánh giá thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo ANTT, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Nhân dân và cán bộ xã, phường, thị trấn được UBND tỉnh hoặc Bộ Công an tặng bằng khen trở lên về thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. 5.2. Đảng bộ xã, phường, thị trấn đạt “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; UBND xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên. |
|