ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2796/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 17 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 21/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 -2015;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1711/SNN-PTNT
ngày 28/9/2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ CTNTM TW (Bộ NN và PTNT);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
-Thành viên BCĐ tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh
- Lưu: VT, HP, HB,
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 11/7/2011 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, nội
dung và ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, từ
đó huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội tham gia
xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện
chương trình theo quan điểm: Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện chương trình; người dân đóng vai trò chủ thể
cùng các tổ chức chính tri, xã hội trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị
ở các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.
- Các cấp, các ngành, các địa phương tập trung các
nguồn lực để triển khai thực hiện chương trình, trong đó cần ưu tiên cho 20 xã
để bảo
đảm đến năm 2015 đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và
trách nhiệm của các cấp các ngành từ tỉnh đến cơ sở.
II. NHIỆM VỤ
1.
Lập Quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới
a. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Tập trung rà soát,
điều chỉnh, lập mới để hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) cho
94/94 xã trong năm 2011 và 2012 (theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên bộ:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và các hướng dẫn
khác của Trung ương và của Tỉnh - sau đây gọi tắt là theo hướng dẫn của Thông tư 26). Riêng đối với 20 xã trong diện tập trung đầu tư để
hoàn thành toàn bộ 19 tiêu chí vào năm 2015, phải hoàn thành việc lập quy hoạch
NTM trước quý II năm 2012.
b. Đề án xây dựng
nông thôn mới
Tiến hành các
thủ tục theo đúng trình tự bảo đảm hoàn thành phê duyệt 94/94 đề án xây dựng
nông thôn cấp xã, đề án huyện và tỉnh trước ngày 30/10/2011.
2.
Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
a. Giao thông
Tiếp tục đầu tư Chương trình giao
thông nông thôn, để bảo đảm đến năm 2015 cứng hóa và đạt chuẩn đường từ huyện đến
trung tâm xã; 65% tuyến giao thông từ trung tâm xã về đến các thôn được phủ bê
tông nhựa hay bê tông xi - măng; 40% đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn;
đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa và có 40% được cứng hóa, riêng
đối với vùng miền núi 30%; hoàn thiện hệ thống giao thông
nội đồng nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư nông nghiệp, sản phẩm, xe
cơ giới đi lại thuận tiện, trong đó ưu tiên đầu tư đường nội đồng ở các vùng thực
hiện dồn điền, đổi thửa.
b. Thủy lợi
- Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh
mương bảo đảm đến năm 2013 cơ bản hoàn thành đồng bộ kiên cố hóa kênh loại II
và loại III các hệ thống thủy lợi ở các huyện đồng bằng, hỗ trợ đầu tư kênh
mương nội đồng cho những vùng dồn điền, đổi thửa.
- Tập trung đầu tư hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các
công trình hồ chứa nước Đá Đen (Vạn Ninh), hồ Suối Hành (Cam Ranh), hồ Đá Mài,
hồ Láng Nhớt (Diên Khánh), hồ Suối Trầu (Ninh Hòa); tập trung đẩy nhanh tiến độ
thi công hoàn thành hồ chứa nước Tà Rục (Cam Lâm), kênh mương hồ Hoa Sơn (Vạn
Ninh), khởi công và đẩy nhanh tiến độ thi công hồ chứa nước Đồng Điền (Vạn Ninh),... để bảo đảm hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cần sản xuất và dân
sinh.
c. Điện
Đến nay trên
toàn tỉnh đã đạt tỷ lệ trên 98% hộ sử dụng điện, nhưng chất lượng bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn điện còn hạn chế, vì vậy cần quan tâm.
d. Trường học
Tập trung hoàn
thiện các công trình phục vụ chuẩn hóa trường, lớp học của các cấp học ở nông
thôn, để bảo đảm đến năm 2015 có tỷ lệ trường học cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở được đầu tư nâng cấp đạt chuẩn Quốc gia đạt 60%, riêng các xã miền núi đạt
50%. Đối với những nơi chưa có điều kiện đầu tư, ưu tiên quy hoạch mở rộng diện
tích đạt chuẩn trước.
e. Cơ sở vật chất văn hóa
- Cần xem xét quy mô để đầu tư Nhà văn hóa và khu thể
thao xã cho phù hợp với quá trình phát triển và nhu cầu hưởng thụ các hoạt động
văn hoá thể thao của nhân dân trong vùng, tránh lãng phí, phấn đấu mỗi xã có cơ sở
sinh hoạt văn hóa, thể thao và phấn đấu từng bước đạt chuẩn. Chú ý quy hoạch địa điểm và diện tích, đạt chuẩn trước, sau đó tiến hành đầu tư xây dựng phù
hợp với quá trình phát triển ở địa phương.
- Đối với cơ sở
vật chất
văn hóa, thể thao thôn cần xem xét tận dụng các cơ sở sinh hoạt cộng đồng để tạo
điều kiện có nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao cho cộng đồng dân cư thôn phù hợp với quy mô dân số và nhu cầu của địa phương.
Trong quy hoạch, xác định địa điểm với quy mô Nhà Văn hóa thôn đạt chuẩn.
g. Chợ nông thôn
Trên cơ sở quy
hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã và quy hoạch mạng lưới chợ của Bộ Công Thương, rà soát bố trí lại quy hoạch
chợ ở nông thôn không nhất thiết mỗi xã
bố trí một chợ, mà phải căn cứ nhu cầu
giao lưu tiêu thụ hàng hóa để hình thành chợ.
Trên cơ sở quy
hoạch lại chợ ở nông thôn, bố trí đầu tư phấn đấu đến năm 2015 có 60% số chợ đạt
chuẩn quốc gia.
h. Bưu điện
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện nâng cấp để bảo đảm ở xã
có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, đáp ứng được nhu cầu nhân dân trong vùng
và phấn đấu hầu hết các thôn đều có điểm truy cập internet, trừ các thôn vùng sâu, vùng xa
dân số ít không tập trung.
i. Nhà ở dân cư
- Vận động nhân dân tích cực thực hiện phong trào chỉnh
trang vườn nhà gọn gàng, xanh - sạch - đẹp, nâng cấp 3 công trình sinh hoạt
(nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước) hợp vệ sinh, phù hợp với mỹ quan nông thôn, tiện ích và văn minh, bảo đảm từng bước
nâng tỷ lệ nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ xây dựng trên 80%.
- Tiếp tục hỗ trợ xóa nhà tạm, phấn đấu đến năm 2015
không còn nhà tạm tranh tre, bảo đảm 100% nhà ở nông thôn đạt 3 cứng (cứng nền,
cứng tường, cứng mái).
3.
Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
a. Xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người
ở nông thôn.
- Tiếp tục tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách
phù hợp,
trong đó lưu ý về hỗ trợ phát triển sản xuất, thực hiện giảm nghèo bền vững,
phấn đấu các xã đạt tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới dưới 5% vào năm 2015.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công; tạo
điều kiện chuyển giao nhanh cho nông dân ứng dụng các tiến bộ, khoa học, công
nghệ, ứng dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện
chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập trung sản xuất hàng hóa, nâng
giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích, tạo điều kiện tăng thu nhập cho nông
dân.
- Thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa ở những
vùng sản xuất trồng trọt tập trung đẩy mạnh tốc độ cơ giới hóa để nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương, có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, áp dụng khoa học kỹ
thuật đối với diện tích dồn điền, đổi thửa.
- Có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào nông thôn, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm giải quyết việc làm,
giải quyết tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Có chính
sách hỗ trợ các dự án bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống theo phương
châm “Mỗi làng một sản phẩm” phát triển ngành nghề theo thế mạnh của từng địa
phương, từng bước nâng tỷ lệ dịch vụ, xây dựng trong kinh tế nông nghiệp ở nông thôn lên
trên 20%.
b. Chuyển dịch cơ cấu
lao động
- Tạo điều kiện hỗ trợ đầu tư hình thành các cụm công
nghiệp nhỏ ở nông thôn trên địa bàn xã hoặc cụm xã để phát triển ngành nghề
nông thôn, thu hút chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Khuyến khích và nhân
rộng mô hình sản xuất của Hợp tác xã thủ công mỹ nghệ Vĩnh Phước, thị xã Ninh
Hòa theo phương thức gia công các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp ở gia đình.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề ở nông thôn gắn với các mô hình dự
án sản xuất có hiệu quả, vừa học lý thuyết vừa thực hành, để tạo điều kiện
cho lao
động
nông thôn chuyển dịch theo hướng từng bước tham gia sản xuất nông nghiệp chất lượng cao hoặc
chuyển đổi sang làm việc ở các khu, các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
phấn đấu tỷ lệ lao động ở nông thôn đưọc đào tạo nghề đạt 47% vào năm 2015.
- Thực hiện tốt chương trình dạy nghề theo Đề án đào
tạo nghề phù hợp yêu cầu và trình độ của nông dân.
c. Củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất
trong nông thôn
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, có chính sách hỗ trợ
tạo điều kiện để các hợp tác xã (HTX) hiện có hoạt động hiệu quả, trong đó lưu
ý thực hiện tốt các khâu dịch vụ phục vụ sản xuất như: thủy nông nội đồng, dịch
vụ cơ giới, cung cấp giống, vật tư phân bón, tiêu thụ sản phẩm...
- Có cơ chế chính sách khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển kinh tế tập thể ở những vùng sản xuất tập trung. Song song với quá
trình thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa gắn liền với việc khuyến khích
hình thành các Tổ Hợp tác liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển sản xuất phải gắn với việc đổi mới tổ chức
sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, gia trại, …) liên kết 4 nhà
giúp người nông dân sản xuất có hiệu quả.
- Thực hiện tốt cơ chế
tín dụng, hỗ trợ hình thành các Tổ Hợp
tác nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, bảo đảm hơn 70% số xã có hình thức
tổ chức
sản xuất
phù hợp
với quá trình phát triển sản xuất như: Tổ hợp tác sản xuất, dịch vụ, Hợp tác xã sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, Trang trại, Doanh nghiệp...
4.
Văn hóa - Xã hội và Môi trường
a. Giáo dục
Phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau ở các xã
trong toàn tỉnh:
- Tiếp tục tập trung thực hiện tốt chủ trương về phổ
cập giáo dục Trung học;
- Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học Trung học (phổ thông bổ túc, học nghề) đạt
trên 85%;
- Phát triển hệ thống đào tạo nghề và trung học chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề
cho nông dân, bảo đảm đến năm 2015 bình quân các xã có tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 35%.
b. Y tế
- Làm tốt công tác tuyên truyền để vận động nông dân
tham gia mua bảo hiểm, tiếp tục hỗ trợ đối với các hộ cận nghèo, nghèo, người già mua bảo hiểm
y tế,
bảo đảm đến năm 2015 có 100% người dân ở nông thôn tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục củng
cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện
huyện, trung tâm y tế dự phòng; hoàn thành cơ bản việc đầu tư nâng cấp trạm y tế xã, đảm bảo điều
kiện để nâng cao năng lực khám chữa bệnh, chủ động phòng chống dịch bệnh nguy
hiểm.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; nâng cao
năng lực hoạt động các bệnh viện huyện, trung tâm y tế dự phòng; hoàn thành cơ
bản việc đầu tư nâng cấp trạm y tế xã, đảm bảo điều kiện để nâng cao năng lực
khám chữa bệnh, chủ động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
- Trên cơ sở hạ tầng về y tế đạt chuẩn, tổ chức tốt hệ
thống y tế dự phòng, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và kế hoạch hoá gia đình.
c. Văn hóa
Tiếp tục triển
khai mạnh mẽ cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng
nông thôn mới” để bảo đảm đến năm 2015 có từ trên 70% số thôn đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa. Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, chú trọng công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật cho người dân nông thôn,
tạo ra sự chuyển biến về nhận thức và hành động hàng ngày của người dân ở vai
trò là người chủ xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
d. Môi trường
- Tiếp tục thực hiện xây dựng công trình cấp nước;
công trình vệ sinh; công trình chuồng trại hợp vệ sinh, hầm biogas và công
trình thu gom rác thải theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Phấn đấu đến năm
2015, tỷ lệ dân số ở nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt
đạt trên 95%.
- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng, chỉnh trang nhà cửa, vườn
tược, tường rào phù hợp với cảnh quan nông thôn, bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi
trường. Vận động nhân nhân không chôn cất người chết quanh nhà, chỉnh trang, cải
tạo nghĩa trang đáp ứng nhu cầu chôn cất người chết theo cụm dân cư và theo quy
hoạch chung của huyện.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp ở
nông thôn, dịch vụ công cộng, khu dân cư sẽ được xử lý cục bộ, bảo đảm đến 2015
đạt 75% tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào hệ thống kênh rạch, sông; các cơ sở
sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có hoạt động làm suy giảm môi
trường; chất thải sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp được thu gom, xử lý theo
quy định. Từng bước cải tạo hệ thống sông rạch thành mạng lưới thoát nước có thể
điều khiển được.
5.
Hệ thống chính trị
a. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh.
- Tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
trình độ (chuyên môn, nghiệp vụ - lý luận chính trị - văn hóa) theo quy định của
Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu đến năm 2015 đạt 80% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ hoàn thiện các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở và hoàn thành kế hoạch công tác hàng năm để bảo
đảm đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tăng cường sự lãnh đạo thống nhất của Đảng
bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng nói chung và xây dựng nông thôn mới nói
riêng. Tiếp tục đổi mới thiết chế dân chủ cơ sở, củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn, đảm
bảo hàng năm Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
b. Bảo đảm an ninh và trật tự xã hội được giữ vững.
Thông qua các tổ chức chính
trị - xã hội, xây dựng và ban hành nội quy quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã
hội và các thủ tục lạc hậu; điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và
chính sách nhằm tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành
nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông
thôn mới.
III.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hệ thống quản lý, thực hiện chương trình
Kiện toàn tổ chức các Ban Chỉ
đạo chương trình xây dựng nông thôn mới các cấp; thành lập Văn phòng điều phối tỉnh để giúp việc
cho Ban chỉ đạo tỉnh (theo hướng dẫn của Thông tư 26); đối với Ban chỉ đạo cấp xã do
Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập, thành phần Ban chỉ đạo cấp xã do đồng chí Bí
thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban, Chủ tịch UBND xã làm Phó ban (ở xã có Bí thư kiêm Chủ tịch xã thì
Phó chủ tịch xã là Phó ban chỉ đạo), các thành viên ban chỉ đạo xã là một số công chức chuyên môn và đại diện đoàn thể chính trị cấp xã.
2. Tổ chức tuyên truyền
sâu rộng bằng nhiều hình thức để cộng
đồng dân cư địa phương hiểu rõ họ là chủ thể xây dựng nông thôn mới, tạo sự đồng
thuận cao trong dân. Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các quy chuẩn
chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ, quyết định và tổ chức thực hiện, phát
huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Để thực hiện tốt
giải pháp này các cơ quan truyền thông, báo chí phải có những chuyên mục cụ thể, trong đó lưu ý
xây dựng một chuyên mục về xây dựng nông thôn mới trên Đài phát thanh truyền
hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa.
3. Phải xác định việc thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 (khóa X) và Chương trình hành động số 26 CTtr/TU ngày 31/10/2008 của Ban chấp hành
Để thực hiện tốt
giải pháp này các cơ quan truyền thông, báo chí phải có những chuyên mục cụ thể,
trong đó lưu ý xây dựng một chuyên mục về xây dựng nông thôn mới trên Đài phát thanh truyền
hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa.
4. Phải xác định việc thực hiện Nghị quyết Trung ương
7 (khóa X) và Chương trình hành động số 26 CTtr/TU ngày 31/10/2008 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X)
về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường xuyên của toàn dân và cả hệ thống
chính trị, các ngành các cấp trong tỉnh.
Trên cơ sở Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và kế
hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, có biện pháp cụ
thể tổ chức triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu Chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên từng lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
5. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao sức chiến đấu của
tổ chức đảng, đoàn thể và chính quyền thực sự là hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở; đào
tạo bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ và phương pháp công tác của đội ngũ cán bộ cơ
sở. Đào tạo nghề cho nông dân đồng thời trang bị những kiến thức cần thiết để họ chủ động tham
gia quá trình xây dựng nông thôn mới và thích nghi với lối sống mới.
6. Triển khai mạnh mẽ cuộc vận động “Toàn dân xây dựng
đời sống
văn
hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” nhằm xây dựng nông thôn có đời
sống văn hoá tinh thần lành mạnh, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời với việc xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cơ
sở.
7. Xây dựng, tổ chức triển khai các chương trình, đề án, đề xuất các cơ chế, chính sách để bảo
đảm hướng dẫn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đổi mới hình thức tổ chức
sản xuất, hướng dẫn, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất để nhằm nâng cao thu nhập của nông dân, tạo điều kiện chuyển dịch
cơ cấu lao động trong nông thôn
Trong phát triển
sản xuất cần phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, sản xuất sản phẩm hàng hoá
mà địa phương có lợi thế. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tập thể như Tổ
hợp tác, Hợp tác xã để đạt mục tiêu đưa sản xuất nông nghiệp trở thành sản xuất
hàng hóa; mở rộng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ để nâng cao thu nhập của người dân, tăng nhanh tỷ lệ cơ giới hóa, giảm thiểu tình trạng
lao động thủ công trong sản xuất nông nghiệp.
8. Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch
và lập đề án xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở có kế thừa, điều chỉnh, bổ sung
để bảo đảm xây dựng nông thôn mới phù hợp với các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới.
9. Ban hành các cơ chế cụ thể về huy động vốn; trong
đó trọng tâm là quy chế huy động vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất, đầu
tư lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn của các chương trình dự án có liên quan,
tạo điều kiện xã hội hóa trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới trên cơ sở kết hợp nhiều nguồn vốn huy động khác, khuyến khích và có
cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư các công trình, dự án phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các dự án khác có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp (cung cấp điện, nước sạch, thu gom rác thải, bảo vệ
môi trường), huy động sự đóng góp của nhân dân vào xây dụng các cơ sở hạ tầng ở
thôn, xóm và nội đồng khu sản xuất bằng nhiều hình thức đa dạng (bằng sức lao động,
góp vật tư, vật liệu xây dựng, hiến đất cho xây dựng các công trình, đóng góp bằng
tiền), đồng thời tùy theo khả năng của từng địa phương mà huy động các nguồn
khác (doanh nghiệp, con em trong xã thành đạt,...).
10. Thống nhất chọn 20 xã (có phụ lục kèm
theo) để tổ chức chỉ đạo tập trung bảo đảm đến năm 2015 có 20% số xã trên toàn
tỉnh đạt đầy đủ 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; trong
20 xã chọn mỗi huyện một xã (8 xã) chỉ đạo điểm, để rút kinh nghiệm cho chỉ đạo diện rộng.
Giao Ban Chỉ đạo
tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban Chỉ đạo, trực tiếp
phụ trách chỉ đạo các xã điểm.
IV.
VỐN ĐẦU TƯ
Dự kiến nhu cầu
vốn giai đoạn 2011-2015: 5.739 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách nhà nước: 2.583
tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 45%); vốn tín dụng: 1.205 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 21 %); vốn
doanh nghiệp, hợp tác xã: 1.090 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 19 %) và vốn cộng đồng,
dân cư: 861 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 15 %).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các huyện
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tham mưu các cơ chế, chính sách đặc thù của
tỉnh; hướng dẫn xây dựng tổ chức thực hiện các đề án, dự án, kiểm tra tổ chức
thực hiện các tiêu chí, thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới thuộc các
lĩnh vực quản lý của ngành.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới cấp huyện và tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn các xã tổ chức thực hiện đề án xây dựng
nông thôn cấp xã
3. Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp chủ động phối hợp
với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội
Nông dân và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp để
triển khai mạnh mẽ cuộc vận động “Nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới; đồng
thời, xây dựng kế hoạch và tổ chức phát động hưởng ứng cuộc thi đua “Cả tỉnh
chung sức xây dựng nông thôn mới” nhằm huy động cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH XÃ TẬP TRUNG ĐẦU TƯ
VÀ XÃ CHỈ ĐẠO ĐIỂM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011-2015
Xã tập trung đầu tư
|
Xã chỉ đạo điểm
|
1. Thành phố Nha Trang
|
1. Thành phố Nha Trang
|
- Vĩnh Trung
|
Vĩnh Trung
|
- Vĩnh Ngọc
|
- Vĩnh
Phương
|
2. Thành phố
Cam Ranh
|
2. Thành phố
Cam Ranh
|
- Cam Thành
Nam
|
Cam Thành Nam
|
- Cam Thịnh
Đông
|
- Cam Bình
|
3. Thị xã
Ninh Hòa
|
3. Thị xã
Ninh Hòa
|
- Ninh Quang
|
Ninh Quang
|
- Ninh Phụng
|
- Ninh Thọ
|
4. Huyện
Diên Khánh
|
4. Huyện
Diên Khánh
|
- Diên Phước
|
Diên Phước
|
- Diên Sơn
|
- Diên Lạc
|
5. Huyện Vạn
Ninh
|
5. Huyện Vạn
Ninh
|
- Vạn Lương
|
Vạn Lương
|
- Vạn Phú
|
- Vạn Hưng
|
6. Huyện Cam
Lâm
|
6. Huyện Cam
Lâm
|
- Cam Hải
Tây
|
Cam Tân
|
- Cam Tân
|
- Cam Hiệp
Nam
|
7. Huyện
Khánh Vĩnh
|
7. Huyện
Khánh Vĩnh
|
- Sông Cầu
|
Sông Cầu
|
8. Khánh Sơn
|
8. Khánh Sơn
|
- Sơn Bình
|
Sơn Bình
|