ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 279/QĐ-UBDT
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Điều 170 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Điều 164 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết, một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định 209/QĐ-TTg ngày
07 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ,
cơ quan ngang bộ;
Căn cứ công văn số 753/BTP-KTrVB
ngày 06 tháng 03 năm 2020 của Bộ Tư pháp về việc Hướng dẫn bổ sung về rà soát
văn bản;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Cổng thông tin điện tử UBDT;
- Lưu: VT, PC (05 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|
KẾ HOẠCH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC
LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể nội dung các công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc trong tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật, đối chiếu với
các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ;
b) Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc
không còn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn, kìm hãm sự phát triển, đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch và khả thi của hệ thống pháp luật
về công tác dân tộc; nâng cao chất lượng công tác xây dựng, áp dụng, thi hành
pháp luật của hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
c) Xây dựng Báo cáo của Ủy ban Dân tộc
về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc gửi Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ để Chính phủ báo cáo Ban Thường
vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2020.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo
tuân thủ các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
xây dựng Kế hoạch chi tiết và tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban chỉ đạo các Vụ, đơn
vị tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác dân tộc; xác định cụ thể thời gian hoàn thành công việc.
c) Vụ Pháp chế chủ động phối hợp chặt
chẽ với các Vụ, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan; tham vấn rộng rãi và
thực chất các đối tượng điều chỉnh của pháp luật như các nhà nghiên cứu, cán bộ
làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số về giải pháp, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật trong quá trình rà soát văn bản.
d) Khi tiến hành rà soát cần chú ý
các nội dung sau:
- Kế thừa kết quả hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 để cập nhật, rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật theo Kế hoạch;
- So sánh đối chiếu các quy định
trong nhóm các văn bản điều chỉnh về cùng một lĩnh vực và đối chiếu với các quy
định trong nhóm văn bản điều chỉnh về lĩnh vực khác có liên quan;
- Nêu các quy định không cụ thể,
không rõ ràng, dẫn đến các cách hiểu khác nhau hoặc không thể thực hiện trên thực
tế;
- Các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục
hành chính không cần thiết, không đúng quy định của pháp luật;
- Một phần hoặc toàn bộ văn bản không
còn được áp dụng trên thực tế nhưng chưa có cơ sở pháp lý để xác định hết hiệu
lực theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quy định không còn phù hợp với
thực tiễn.
- Chủ động thu thập thông tin dựa
trên các căn cứ là các văn bản thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách, chỉ
đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về công tác dân tộc;
- Phản ánh, kiến nghị của đồng bào
dân tộc thiểu số, kiến nghị của Ban Dân tộc, phòng dân tộc các địa phương, kiến
nghị của cơ quan, doanh nghiệp đang đầu tư và hoạt động tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số về các bất cập, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật.
đ) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm rà soát văn bản, tập trung chỉ đạo triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này; kiến nghị đề xuất phương án sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo thuận lợi và chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng như tham gia vào quá trình chuyển đổi số
quốc gia, phát triển kinh tế số theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
e) Kết hợp chặt chẽ với Tổ công tác của
Chính phủ thực hiện rà soát độc lập theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ để tổ
chức, thực hiện rà soát đảm bảo hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI RÀ SOÁT VĂN BẢN
Là các văn bản quy phạm pháp luật còn
hiệu lực và văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2020 về lĩnh vực công tác dân tộc (bao gồm cả các văn bản đã được ban hành
nhưng đến hết ngày 30/6/2020 chưa có hiệu lực; không bao gồm chính sách, văn bản
cá biệt) đảm bảo đúng quy định tại Điều 170 Luật Ban hành văn bản
năm 2015 và khoản 1 Điều 139 Nghị định 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
III. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
1. Xây dựng
kế hoạch, tài liệu tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban Dân tộc.
a) Cơ quan thực hiện: Vụ Pháp chế
b) Cơ quan phối hợp: Cục Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp; các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
2. Phổ biến,
hướng dẫn rà soát văn bản quy phạm pháp luật tới các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban.
a) Cơ quan thực hiện: Vụ Pháp chế.
b) Cơ quan phối hợp: các Vụ, đơn vị
thuộc Ủy ban.
3. Tổ chức
thực hiện và tổng hợp kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật về công tác
dân tộc thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc (có Mẫu báo cáo và phụ lục kèm theo).
a) Cơ quan thực hiện: Các Vụ, đơn vị
thuộc Ủy ban (Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho Vụ, đơn
vị).
b) Cơ quan phối hợp: Vụ Pháp chế.
c) Thời gian hoàn thành: Các Vụ, đơn
vị hoàn thành rà soát văn bản quy phạm pháp luật gửi báo cáo về Vụ Pháp chế.
4. Phối hợp
thực hiện rà soát văn bản về công tác dân tộc đối với các Bộ, ngành Trung ương
(thực hiện theo Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ và có Mẫu
báo cáo riêng).
5. Xin ý
kiến vào báo cáo tổng hợp kết quả rà soát văn bản của Cục Kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp, các Vụ, đơn vị của Ủy ban Dân tộc, Ban Dân tộc các tỉnh, các chuyên
gia, các cán bộ làm công tác dân tộc tại địa phương.
a) Cơ quan thực hiện: Vụ Pháp chế.
b) Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc các
tỉnh, các chuyên gia.
6. Báo
cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế tổng hợp kết quả rà soát
văn bản của các Vụ, đơn vị; tổng hợp ý kiến các Vụ, đơn vị, cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp, hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả rà soát văn
bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc ký gửi Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Vụ
Pháp chế là đơn vị thường trực, chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Thủ
trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc căn cứ nội dung Kế hoạch này, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ, đơn vị mình đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng và hiệu quả gửi Vụ Pháp chế tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.
3. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch này được lồng ghép trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ rà
soát theo Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ và theo quy định
của pháp luật./.