BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2787/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU LỚP VẬT LIỆU CARBONCOR
ASPHALT TRONG XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG Ô TÔ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc cho phép sử dụng vật liệu Carboncor Asphalt trong xây dựng và sửa
chữa kết cấu áo đường ở Việt Nam;
Trên cơ sở Thông báo cuộc họp số 182/TB-BGTVT ngày 11/5/2010 của Bộ GTVT về góp
ý dự thảo “Chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp vật liệu Carboncor
Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết cấu áo đường ô tô”;
Xét đề nghị của Viện Khoa học và công nghệ GTVT tại văn bản số 763/VKHCN ngày
5/8/2010 về việc đề nghị ban hành Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và
nghiệm thu lớp vật liệu Carboncor Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết cấu áo
đường ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm
thu lớp vật liệu Carboncor Asphalt trong xây dựng và sửa chữa kết cấu áo đường
ô tô”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học và công nghệ GTVT, Tổng
giám đốc (Giám đốc) các Ban Quản lý dự án, các Tổng công ty (Công ty) thuộc Bộ,
Giám đốc Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thịnh Đức
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU LỚP VẬT LIỆU CARBONCOR
ASPHALT TRONG XÂY DỰNG VÀ SỮA CHỮA KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG Ô TÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2787/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp
dụng và quy định chung
1.1. Quy định kỹ thuật này quy định
các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu Carboncor asphalt, công nghệ thi công, giám
sát, kiểm tra và nghiệm thu các lớp vật liệu này khi xây dựng và sửa chữa kết cấu
áo đường ô tô.
1.2. Carboncor asphalt là một vật
liệu dạng trộn sẵn trong nhà máy và được chuyên chở ra hiện trường để rải nguội.
Carboncor asphalt là một hỗn hợp gồm than đá thải, tro, cốt liệu đá, chất liên
kết át phan và phụ gia đặc biệt được chế tạo theo công nghệ nguội.
1.3. Cường độ và chất lượng của lớp
vật liệu Carboncor asphalt sau khi thi công được hình thành và phát triển theo
thời gian dưới tác động của sự liên kết đá nhựa và quá trình bay hơi nước.
1.4. Vật liệu Carboncor asphalt quy
định trong bản Quy định kỹ thuật này chỉ dùng để làm lớp hao mòn, cải thiện độ
nhám, độ bằng phẳng trên mặt đường cấp cao A2 (theo tiêu chuẩn 22TCN 211-06) trở
xuống và dùng để bảo trì, vá sửa mặt đường thuộc tất cả các cấp đường theo tiêu
chuẩn TCVN 4054 : 2005.
1.5. Các thí nghiệm xác định các chỉ
tiêu của lớp vật liệu Carboncor asphalt được mô tả trong các tiêu chuẩn viện dẫn
và phụ lục của bản Quy định này.
1.6. Việc sản xuất, kinh doanh và
chất lượng sản phẩm Carboncor asphalt phải tuân theo quy định của Luật Chất lượng
sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
2. Tài liệu
viện dẫn
2.1. Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết cho việc áp dụng bản Quy định này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
2.2. Các tài liệu viện dẫn ghi
trong bản chỉ dẫn này bao gồm các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn AASHTO, tiêu
chuẩn ASTM và tiêu chuẩn của Viện Asphalt Hoa Kỳ (Asphalt Institute – AI):
22
TCN 16-79
|
Quy trình đo độ bằng phẳng bằng
thước dài 3 mét.
|
22
TCN 73-84
|
Quy trình thí nghiệm xác định cường
độ ép chẻ của vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính.
|
22
TCN 211-06
|
Mặt đường mềm – Các yêu cầu và chỉ
dẫn thiết kế.
|
22
TCN 251-98
|
Quy trình thí nghiệm xác định mô
đuyn đàn hồi mặt đường bằng cần đo võng Benkelman.
|
22
TCN 277-01
|
Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá độ
bằng phẳng của mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI.
|
22
TCN 278-01
|
Quy trình thí nghiệm xác định độ
nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát.
|
AASHTO
T30
|
Standard Method of Test for
Mechanical Analysis of Extracted Aggregate
(Tiêu chuẩn thí nghiệm phân tích
thành phần hạt hỗn hợp cốt liệu sau khi chiết).
|
AASHTO
T164
|
Standard Method of Test for
Quantitative Extraction of Bitumen from Bituminous Paving Mixtures
(Tiêu chuẩn thí nghiệm chiết xuất
bitum có trong hỗn hợp bê tông nhựa)
|
AASHTO
T166
|
Standard Method of Test for Bulk
Specific Gravity of Compacted Bituminous Mixtures Using Saturated Surface-Dry
Specimens
(Tiêu chuẩn thí nghiệm tỷ trọng
khối của hỗn hợp bê tông nhựa ở trạng thái đầm chặt sử dụng mẫu khô bề mặt
bão hòa).
|
AASHTO
T245
|
Standard Method of Test for
Resistance to Plastic Flow of Bituminous Mixtures Using Marshall Apparatus
(Tiêu chuẩn thí nghiệm sức kháng
biến dạng dẻo của hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng thiết bị Marshall).
|
AASHTO
T269
|
Standard Method of Test For
Percent Air Voids in Compacted Dense and Open Bituminous Paving Mixtures
(Tiêu chuẩn thí nghiệm xác định độ
rỗng dư của hỗn hợp bê tông nhựa cấp phối chặt và cấp phối hở ở trạng thái đầm
chặt).
|
ASTM
D1188
|
Standard Test Method for Bulk
Specific Gravity and Density of Compacted Bituminous Mixtures Using Coated
Samples
(Tiêu chuẩn thí nghiệm xác định tỷ
trọng khối và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông nhựa đầm chặt sử dụng mẫu
bọc).
|
ASTM
D2726
|
Standard Test Method for Bulk
Specific Gravity and Density of Non-Absorptive Compacted Bituminous Mixtures
(Tiêu chuẩn thí nghiệm xác định tỷ
trọng khối và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông nhựa đầm chặt không hấp
phụ nước).
|
MS-14
|
Asphalt Cold Mix Manual – Asphalt
Institute, Manual Series No. 14, MS-14
(Sổ tay hỗn hợp asphalt nguội –
Viện Asphalt, Sổ tay số 14, MS-14).
|
3. Phân loại
và yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu Carboncor asphalt
3.1. Vật liệu Carboncor asphalt được
phân thành 2 loại theo cỡ hạt lớn nhất danh định là 9,5 mm (ký hiệu CA 9,5) và
6,3 mm (ký hiệu CA 6,3) theo mắt sàng vuông.
3.2. Vật liệu Carboncor asphalt được
chế tạo sẵn trong nhà máy dùng để làm lớp hao mòn (lớp xử lý bề mặt) và để vá sửa
mặt đường phải thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật sau đây:
3.2.1. Thành phần hạt và hàm lượng
chất kết dính asphalt sau khi chiết suất nhựa và sàng các cỡ hạt, theo Bảng 1.
Bảng
1. Thành phần cấp phối hạt của vật liệu Carboncor asphalt
Loại
Carboncor asphalt
|
CA
9,5
|
CA
6,3
|
Ghi
chú
|
Cỡ
hạt lớn nhất danh định (mm)
|
9,5
|
6,3
|
|
Phạm vi ứng dụng
|
- Lớp hao mòn (xử lý bề mặt) dày
trên 15mm đến 30mm.
- Vá ổ gà, vị trí hư hỏng sâu
trên 15 mm
|
- Lớp hao mòn từ 10 mm đến 15 mm.
- Vá sau khi đào bỏ các vị trí nứt
nẻ mai rùa và bong bật cục bộ có độ sâu từ 15 mm trở xuống
|
Tính theo chiều dày sau khi đầm
nén
|
Cỡ
sàng mắt vuông (mm)
|
Lượng
lọt qua sàng (% khối lượng)
|
|
12,5
9,5
6,3
4,75
2,36
1,18
0,6
0,3
0,15
0,075
|
100
90-100
-
55-80
32-63
22-45
16-33
12-25
9-17
6-10
|
100
98-100
95-100
58-78
33-53
22-38
14-26
10-18
8-12
|
Thí
nghiệm theo AASHTO T30
|
Hàm lượng chất kết dính tham khảo
(tính theo % khối lượng hỗn hợp Carboncor asphalt)
|
5,2-7,5
|
5,5-8,0
|
Thí
nghiệm theo AASHTO T164
|
3.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của vật
liệu Carboncor asphalt trước khi đem rải ở hiện trường phải thỏa mãn những quy
định ghi ở Bảng 2.
Bảng
2. Quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu Carboncor asphalt
TT
|
Các
chỉ tiêu kỹ thuật
|
Loại
vật liệu Carboncor asphalt
|
Phương
pháp thí nghiệm
|
CA
9,5
|
CA
6,3
|
A
|
Thử nghiệm trên hỗn hợp
Carboncor asphalt (mẫu rời):
Trước khi thí nghiệm, mẫu được
sấy khô ở 1100C
|
1
|
Tỷ trọng lý thuyết lớn nhất
|
Min
2,238
|
Min
2,189
|
AASHTO
T209
|
2*
|
Tỷ số giữa hàm lượng bột khoáng
so với hàm lượng chất kết dính
|
1-1,5
|
1-1,5
|
Tính
toán
|
B
|
Thử nghiệm trên mẫu chế bị:
Vật liệu Carboncor asphalt được
gia nhiệt ở 1350C trong 4 giờ
|
1
|
Chế bị theo phương pháp Marshall:
Trước khi chế bị, hỗn hợp Carboncor asphalt được gia nhiệt ở 1350C
trong 4 giờ
Số chày đầm nén mẫu
|
2
x 75
|
2
x 75
|
AASHTO
T245
|
2
|
Khối lượng thể tích, g/cm3
|
Min
2,20
|
Min
2,10
|
AASHTO
T164
|
3
|
Độ ổn định Marshall – S, (600C,
40 phút), kN
|
Min
7,0
|
Min
7,0
|
AASHTO
T245
|
4
|
Độ dẻo Marshall – F, (600C,
40 phút), mm
|
2
– 4
|
2
– 4
|
AASHTO
T245
|
5
|
Độ ổn định Marshall còn lại (sau
khi ngâm mẫu ở 600C trong 24 giờ) so với độ ổn định Marshall ban đầu,
%
|
Min
75
|
Min
75
|
AASHTO
T245
|
6
|
Cường độ chịu kéo gián tiếp (cường
độ ép chẻ), (250C), kPa
|
Min
800
|
Min
800
|
22
TCN 73-84
|
7
|
Độ rỗng dư, %
|
3
- 6
|
3
- 6
|
AASHTO
T269
|
8
|
Độ rỗng của cốt liệu khoáng, %
|
Min.
16
|
Min.
16
|
AASHTO
T269
|
C
|
Thử nghiệm trên mẫu chế bị ở
nhiệt độ 250C
(theo hướng dẫn tại Phụ lục)
|
1
|
Số chày đầm nén mẫu
|
2
x 50
|
2
x 50
|
Phụ
lục và MS-14
|
2
|
Khối lượng thể tích, g/cm3
|
Min
1,950
|
Min
1,910
|
AASHTO
T166
|
3
|
Độ ổn định Marshall (250C),
kN
|
Min
2,2
|
Min
2,2
|
Phụ
lục
|
4
|
Độ dẻo Marshall (250C),
mm
|
3
– 6
|
3
– 6
|
Phụ
lục
|
5
|
Lượng tổn thất của độ ổn định
Marshall (sau khi mẫu được bảo dưỡng ở điều kiện bão hòa chân không ở áp suất
100 mmHg, nhiệt độ 250C trong 1 giờ) so với độ ổn định Marshall
ban đầu, %
|
Max
50
|
Max
50
|
Phụ
lục và MS-14
|
Chú thích 1: * hàm lượng bột
khoáng là phần trăm nhóm hạt lọt qua sàng 0,075 mm (tính theo tổng khối lượng
cốt liệu)
|
3.2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của vật
liệu Carboncor asphalt sau khi rải và đầm nén ở hiện trường 3 tháng phải thỏa
mãn các quy định ghi ở Bảng 3.
Bảng
3. Quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu Carboncor asphalt sau 3 tháng
thi công
TT
|
Các
chỉ tiêu
|
Vật
liệu Carboncor asphalt sau khi rải và đầm nén 3 tháng
|
Phương
pháp thí nghiệm
|
1*
|
Khối lượng thể tích, nhỏ hơn trị số
khi thử nghiệm trong phòng trước khi rải, %
|
Max
10
|
Phụ
lục và MS-14
|
2*
|
Độ ổn định Marshall (250C)
nhỏ hơn trị số khi thử nghiệm trong phòng trước khi rải (250C), %
|
Max
10
|
Phụ
lục và MS-14
|
3
|
Dung sai cho phép của các cỡ hạt của
cấp phối hạt vật liệu Carboncor asphalt, so với kết quả thử nghiệm trước khi
rải tại các sàng (mm), %
|
|
AASHTO
T30
|
≥
4,75
2,36
và 1,18
0,60
và 0,30
0,15
và 0,075
|
±
7
±
6
±
5
±
3
|
Ghi chú 2: Chỉ kiểm tra các
chỉ tiêu “*” khi chiều dầy các lớp Carboncor asphalt sau khi lu lèn ≥ 30mm.
|
4. Thi công lớp
hao mòn (xử lý bề mặt) bằng vật liệu Carboncor asphalt
4.1. Tùy điều kiện có thể thi công lớp
hao mòn bằng vật liệu Carboncor asphalt theo phương pháp cơ giới hoặc thủ công
có máy lu phụ trợ.
4.2. Chỉ được thi công trên mặt đường
cũ hoặc mới có đủ cường độ theo thiết kế tương ứng với cấp đường.
4.3. Cần phối hợp nhịp nhàng hoạt động
của các phương tiện vận chuyển vật liệu Carboncor asphalt ra hiện trường, thiết
bị rải và phương tiện tưới nước, lu lèn để đảm bảo chất lượng và năng suất.
4.4. Lớp vật liệu Carboncor asphalt
có thể thi công ở bất kỳ nhiệt độ nào của không khí (trong điều kiện khí hậu ở
nước ta).
4.5. Không thi công khi trời mưa hoặc
khi trời có thể mưa nặng hạt trong khoảng thời gian vài giờ sau khi thi công
xong.
4.6. Nên đảm bảo công việc rải và
lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp phải thi công vào ban đêm, phải
có đủ thiết bị chiếu sáng để bảo đảm chất lượng và an toàn.
4.7. Trước khi thi công hoặc khi sử
dụng một loại vật liệu Carboncor asphalt khác thì phải thi công thử một đoạn để
kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, tưới nước, lu lèn áp dụng cho
đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 50 m, chiều rộng tối thiểu
1 làn xe.
4.8. Thi công lớp hao mòn bằng cơ
giới
4.8.1. Chuẩn bị mặt bằng:
- Bề mặt của lớp móng hoặc của mặt
đường cũ phải được sửa sang lại đúng hình dạng theo thiết kế (độ dốc ngang, chiều
rộng, cao độ), vá sửa các hư hỏng, bảo đảm thoát nước mặt tốt;
- Vệ sinh sạch bụi bẩn và các vật
liệu rời rạc trên bề mặt (bằng máy nén khí hoặc thủ công);
- Lu lèn lại bề mặt một vài lần qua
một điểm (nếu cần thiết);
- Định vị trí và cao độ rải ở hai
mép mặt đường theo đúng thiết kế.
4.8.2. Dùng xe tưới nước (cũng có
thể dùng phương pháp thủ công) tưới 3 lượt trên bề mặt đã chuẩn bị, lượng nước
vừa đủ để làm ướt đẫm và đều cả diện tích bề mặt, nhưng không để đọng nước
thành vũng. Những chỗ nước đọng thành vũng cục bộ phải được quét đi. Tùy thuộc
vào loại mặt đường (bê tông nhựa, cấp phối đá dăm, …) và tình trạng mặt đường
(cũ hay mới, khô hay ẩm ướt) sẽ rải Carboncor asphalt lên và điều kiện thời tiết
khi rải để lựa chọn lượng nước tưới cho phù hợp (thông thường khoảng từ 2L/m2
đến 3.5 L/m2) và sẽ được quy định sau khi thi công đoạn thử (tưới lượng
nước này có tác dụng như tưới nhựa thấm bám trong thi công mặt đường bê tông nhựa,
cấp phối láng nhựa).
4.8.3. Chuyên chở vật liệu
Carboncor asphalt từ nhà máy sản xuất hoặc kho trữ vật liệu Carboncor asphalt bằng
ô tô tự đổ đến công trường và đỗ vào phễu máy rải; nếu sử dụng sản phẩm đóng
bao thì dùng nhân công đổ vào phễu máy rải.
4.8.3.1. Cự ly hợp lý vận chuyển vật
liệu Carboncor asphalt chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, không phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ.
4.8.3.2. Các xe ô tô tự đổ chuyên
chở vật liệu Carboncor asphalt phải có bạt che để đề phòng mưa làm hỏng vật liệu.
4.8.3.3. Thùng xe ô tô phải sạch, rửa
bằng nước.
4.8.3.4. Mỗi chuyến ô tô vận chuyển
vật liệu Carboncor asphalt khi rời nơi sản xuất hoặc kho trữ phải có phiếu xuất
xưởng ghi rõ khối lượng, loại vật liệu Carboncor asphalt, nơi xe sẽ đến, tên
người lái xe.
4.8.4. Rải vật liệu Carboncor
asphalt.
4.8.4.1. Vật liệu Carboncor asphalt
được rải thành một lớp có chiều dày theo thiết kế đều khắp vệt rải bằng máy rải.
Những chỗ cục bộ không rải được bằng máy thì được phép rải bằng thủ công và
tuân theo quy định tại mục 4.9 (thông thường hệ số lèn ép khoảng từ 1,3 đến
1,5; giá trị cụ thể được quyết định thông qua đoạn rải thử).
4.8.4.2. Ô tô tự đổ chở vật liệu
Carboncor asphalt đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với
2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ vật liệu
Carboncor asphalt xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ
về phía trước cùng máy rải. Khi hỗn hợp vật liệu Carboncor asphalt đã phân đều
dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải
tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp
vật liệu Carboncor asphalt thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
4.8.4.3. Tùy bề dày của lớp rải và
năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp không để xảy ra hiện
tượng bề mặt bị nứt nẻ, không liên tục, không đều đặn. Tốc độ rải phải được tư
vấn giám sát chấp thuận và được giữ đúng trong suốt quá trình rải.
4.8.4.4. Phải thường xuyên dùng thuốn
sắt đã đánh dấu chiều dầy rải để kiểm tra chiều dầy lớp vật liệu khi rải. Đối với
máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ
để lớp vật liệu Carboncor asphalt không bị khấc.
4.8.4.5. Cuối ngày làm việc, máy rải
phải chạy không tải ra quá vệt rải khoảng từ 5m đến 7m mới được ngừng hoạt động.
4.8.4.6. Mối nối ngang và dọc
Sau mỗi ngày làm việc, mối nối
ngang và dọc phải được sửa cho ngay thẳng và trước khi rải tiếp phải quét sạch
các hạt vật liệu rời rạc ở cạnh mép, tưới nước làm ẩm đều mép.
4.8.4.7 Khi máy rải làm việc, bố
trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các công việc sau:
- Lấy hỗn hợp vật liệu Carboncor
asphalt từ trong phễu máy rải té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều
các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;
- Cào bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm,
rỗ mặt cục bộ trên lớp vật liệu Carboncor asphalt mới rải.
4.8.4.8. Trường hợp máy đang rải gặp
mưa đột ngột thì:
- Báo tạm ngừng cung cấp vật liệu
Carboncor asphalt;
- Che phủ bạt trên phễu máy rải và
các thùng xe ô tô tự đổ có vật liệu Carboncor asphalt đang ở hiện trường;
- Làm thoát nhanh nước mưa ở đoạn
đang rải dở dang;
- Đợi tạnh mưa, quét nước đọng cục
bộ trên mặt lớp vật liệu Carboncor asphalt vừa rải rồi lu lèn tiếp (không cần
phải đợi khô ráo);
- Trường hợp mưa phùn trong thời
gian ngắn, thì công việc rải và lu lèn vẫn có thể tiến hành bình thường, chỉ cần
điều chỉnh lượng nước tưới.
4.8.5. Tưới nước và lu lèn lớp vật
liệu Carboncor asphalt
4.8.5.1. Sau khi rải xong lớp vật
liệu Carboncor asphalt, dùng xe tưới nước tưới 3 lượt trên khắp chiều rộng vệt
rải để vật liệu được ẩm đều khắp chiều rộng và chiều dày. Tùy theo thời tiết, độ
ẩm có sẵn của vật liệu Carboncor asphalt và chiều dày của lớp rải mà lượng nước
thay đổi (khoảng từ 2,5 L/m2 đến 3,5 L/m2) để đủ kích hoạt
sự liên kết đá – nhựa và đạt được độ ẩm tốt nhất khi đầm lèn. Lượng nước chính
xác sẽ được quyết định sao cho độ ẩm của vật liệu Carboncor asphalt khi lu lèn
xấp xỉ bằng độ ẩm tốt nhất (xác định được ở mục A.2.i, Phụ lục).
4.8.5.2. Ngay khi tưới nước xong,
dùng lu bánh thép lu lèn lớp vật liệu theo quy định sau:
- Khi lớp vật liệu Carboncor
asphalt dày dưới 20 mm: Dùng lu bánh thép tải trọng không quá 6 tấn (nên dùng
lu 4 tấn) lu lèn từ 3 đến 4 lượt trên một điểm (không dùng lu rung); tốc độ lu
lượt đầu là 2km/h, các lượt sau tăng dần lên 5km/h.
- Khi lớp vật liệu Carboncor
asphalt dày trên 20 mm đến 35 mm:
+ Dùng lu bánh thép tải trọng 8 tấn
lu lèn từ 3 đến 4 lượt trên một điểm hoặc dùng lu bánh thép tải trọng 6 tấn lu
lèn từ 4 đến 6 lượt trên một điểm (không dùng lu rung); tốc độ lu lượt đầu là 2
km/h, các lượt sau tăng dần lên 5 km/h;
+ Hoặc dùng lu bánh hơi (bánh nhẵn)
có tải trọng khoảng 8 tấn (tải trọng mỗi bánh từ 1,5 tấn đến 2 tấn) lu lèn từ 3
đến 4 lần trên một điểm, tốc độ lu 5km/h.
- Số lượt lu, sơ đồ lu lèn, tốc độ
lu, tải trọng lu sẽ được tư vấn quy định sau khi thi công đoạn rải thử.
- Các bánh xe lu phải luôn luôn được
làm ẩm bằng nước để vật liệu Carboncor asphalt không dính bám vào bánh khi lu
lèn.
- Vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất
là 20 cm, lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường;
trong quá trình lu, máy lu không được dừng quá lâu trên bề mặt lớp Carboncor
asphalt. Ở đường cong có siêu cao, máy lu đi từ bên thấp dịch dần về phía bên
cao.
4.9. Thi công lớp hao mòn bằng
phương pháp thủ công có máy lu phụ trợ
4.9.1. Chuẩn bị mặt bằng: theo quy
định tại mục 4.8.1.
4.9.2. Dùng bình tưới nước tưới 3 đến
4 lượt trên bề mặt đã chuẩn bị, 2 lượt đi và về tưới dọc theo hướng tim đường,
1 (hoặc 2) lượt sau tưới chéo góc với tim đường. Yêu cầu về lượng nước và kỹ
thuật tưới như quy định tại mục 4.8.2.
4.9.3. Chuyên chở vật liệu
Carboncor asphalt dưới dạng các bao đã đóng sẵn đến hiện trường (hoặc các bao vật
liệu Carboncor asphalt đã được đưa đến trước và tập trung ở lề đường). Đặt các
bao vật liệu theo khoảng cách đều đặn ngay trên mặt đã chuẩn bị và đã tưới nước
ẩm đều. Khoảng cách các bao vật liệu được tính tùy theo chiều dày lớp cần rải
và khối lượng vật liệu ở mỗi bao.
4.9.4. Mở các bao vật liệu
Carboncor asphalt, đổ ra và dùng cào, bàn trang san vật liệu ra khắp diện tích
cần rải. Dùng thanh gạt san phẳng để đạt chiều dày đều đặn theo yêu cầu. Bù phụ
những chỗ lõm, rỗ mặt.
4.9.5. Tưới nước và lu lèn lớp vật
liệu Carboncor asphalt
4.9.5.1. Sau khi rải xong lớp vật
liệu, dùng bình tưới nước tưới từ từ cho đều khắp mặt lớp đã rải, tưới 3 đến 4
lượt, 2 lượt đi và về tưới dọc theo hướng tim đường, lượt 3 (và 4) tưới chéo
góc với tim đường. Lượng nước và các quy định tưới nước tuân theo quy định tại mục
4.8.5.
4.9.5.2. Ngay sau khi tưới nước
xong, dùng lu bánh thép hoặc bánh hơi lu lèn lớp vật liệu Carboncor asphalt
theo các quy định tại mục 4.8.5.2.
4.10. Bảo dưỡng trước khi thông xe
Sau khi lu lèn xong cần một thời
gian để nước trong lớp vật liệu Carboncor asphalt bay hơi và kích hoạt sự kết
dính đá – nhựa. Tùy theo thời tiết, nhiệt độ không khí và độ ẩm của vật liệu lớp
Carboncor asphalt, mà bảo dưỡng lớp vật liệu này từ 4 đến 8 giờ trước khi thông
xe.
Trong 7 ngày đầu, nên hạn chế tốc độ
xe chạy không quá 25 km/h.
5. Công nghệ
thi công khi vá sửa đường
5.1. Vật liệu Carboncor asphalt
trong bản Quy định này dùng cả cho việc vá sửa đường dưới dạng vá các ổ gà, vá
các vị trí nứt nẻ mu rùa đã bị đào bỏ, các chỗ bị bong bật cục bộ (gọi chung là
ổ gà) trên mặt đường thuộc tất cả các cấp.
5.2. Vá ổ gà
5.2.1. Chuẩn bị
- Ở mặt đường cấp cao, dùng máy cưa
cưa các cạnh của ổ gà thành hình cân đối, cần cưa thêm ra ngoài phạm vi ổ gà khoảng
vài cm để loại bỏ cả những chỗ nứt nẻ ở gần cạnh ổ gà.
- Ở mặt đường không có lớp bê tông
nhựa dùng búa chim xắn cạnh ổ gà, tạo góc dốc 450 hướng vào tim ổ
gà.
- Nhặt hết cỏ, rác, đá vụn ở cạnh
và đáy ổ gà.
- Dùng đầm cóc đầm lại đáy ổ gà, nếu
cần thiết. Nếu các lớp vật liệu nằm dưới đáy ổ gà đã bị hư hỏng, không đảm bảo
các yêu cầu để rải lớp Carboncor asphalt lên trên thì phải tiến hành sửa chữa
các lớp phía dưới (theo quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu tương ứng)
trước khi rải lớp vật liệu Carboncor asphalt lên trên.
5.2.2. Dùng bính tưới nước tưới ẩm
đáy và cạnh ổ gà, tưới rộng hơn phạm vi ổ gà trên lớp mặt đường cũ khoảng 10
cm. Tưới nước vừa ẩm, không để nước đọng ở đáy ổ gà.
5.2.3. Rải vật liệu Carboncor
asphalt vào ổ gà, tưới nước làm ẩm vật liệu, lu lèn. Có các trường hợp sau:
5.2.3.1. Khi chiều sâu ổ gà từ 30
mm trở xuống:
- Đổ vật liệu CA 9,5 vào ổ gà (hoặc
vật liệu CA 6,3 nếu ổ gà sâu dưới 15 mm), đổ nhô cao hơn mặt đường từ 6mm đến
10mm và phủ lên mặt đường cũ khoảng 5cm xung quanh ổ gà. Dùng cào để cào bằng
và đưa các hạt mịn ra phía mép ổ gà.
- Tưới nước lên vật liệu Carboncor
asphalt trong ổ gà. Tưới đều khắp và từ từ để vật liệu Carboncor asphalt vừa đủ
ẩm khắp cả diện tích và chiều sâu lớp Carboncor asphalt. Không để nước đọng
trên mặt. Lượng nước tưới theo quy định tại mục 4.8.5.1.
- Đầm nén vật liệu Carboncor
asphalt trong ổ gà bằng đầm rung (từ 600 kg đến 1000 kg); hoặc bằng lu bánh
thép 6 tấn, hoặc lu bánh hơi, lu từ 3 đến 4 lượt qua 1 điểm, bánh xe lu phải
luôn luôn được bôi nước.
5.2.3.2. Khi chiều sâu ổ gà lớn hơn
30 mm
a) Nếu trên mặt đường bê tông nhựa
cấp cao thì đổ vật liệu CA 9,5 vào ổ gà lần lượt thành vài lớp:
Rải các lớp đầu, mỗi lớp dày không
quá 35 mm (khi chưa đầm lèn) tưới nước và đầm lèn bằng đầm rung trọng lượng từ
600 kg đến 1000 kg như quy định tại 5.2.3.1.
Rải lớp cuối cùng dày không quá 30
mm (sau lu lèn), tưới nước và đầm lèn bằng đầm rung hoặc máy lu như các quy định
tại mục 5.2.3.1. Bề mặt lớp Carboncor asphalt cần nhô cao hơn mặt đường cũ từ
10 mm đến 12 mm.
b) Nếu trên mặt đường cấp thấp hơn
thì để tiết kiệm, nên rải lớp dưới bằng cấp phối đá dăm hoặc vật liệu tương
đương với mặt đường cũ, tưới nước, đầm lèn kỹ. Bề dày của lớp cấp phối này đủ để
độ sâu còn lại của ổ gà không quá 30 mm.
Lớp cuối cùng dày không quá 30 mm
(sau lu lèn) được rải bằng vật liệu CA 9,5 tưới nước, lu lèn theo các quy định
tại mục 5.2.3.2.a.
5.2.4. Bảo dưỡng trước khi thông xe
Đầm lèn ổ gà xong có thể cho thông xe
ngay nếu thời tiết nắng ráo. Nếu không có nắng thì nên đợi khoảng 1 đến 2 giờ,
để nước bay hơi hết, mới thông xe.
6. Quy định về
bảo quản vật liệu Carboncor asphalt ở công trường
Vật liệu Carboncor asphalt có thể
được cung cấp theo tiến độ thi công ở hiện trường hoặc được cung cấp trước và cất
giữ trong kho bãi ở công trường. Các bao vật liệu Carboncor asphalt được nhà
máy cung cấp phải bảo đảm những yêu cầu sau:
- Kể từ ngày sản xuất vật liệu
Carboncor asphalt đến khi đem ra sử dụng không được quá 12 tháng nếu bao bì dán
kín, không bị rách, vật liệu Carboncor asphalt không bị vón cục.
- Các bao vật liệu Carboncor
asphalt được cất giữ ở nơi mát mẻ, không bị ánh nắng mặt trời chói trực tiếp
vào, được che mưa và thoát nước tốt.
- Khi đã mở bao bì, vật liệu Carboncor
asphalt dùng không hết, nếu chỉ sau 1 giờ, vật liệu được bỏ ngay vào bao bì hàn
kín lại thì có thể cất giữ đến 10 tháng (kể từ ngày sản xuất vật liệu Carboncor
asphalt).
- Khi đã mở bao bì, đổ vật liệu
Carboncor asphalt ra hiện trường, hay đổ vào kho bãi thành đống mà dùng không hết,
thì có thể sử dụng lại trong vòng dưới 14 ngày nếu đống vật liệu Carboncor
asphalt được che bạt kín, không bị ánh nắng mặt trời chói trực tiếp và nước mưa
tác dụng.
- Trong mọi trường hợp đã nêu tại mục
6, trước khi sử dụng cần tiến hành các thí nghiệm và vật liệu Carboncor asphalt
phải đáp ứng được các yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật ở Bảng 1 và Bảng 2.
7. Công tác
giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp hao mòn rải bằng vật liệu Carboncor asphalt
7.1. Công tác giám sát, kiểm tra được
tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp. Các quy
định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối thiểu, căn cứ vào tình
hình thực tế công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất kiểm tra cho
phù hợp.
7.2. Giám sát, kiểm tra trước khi
thi công, gồm các hạng mục sau:
- Tình trạng mặt đường trên đó sẽ rải
lớp hao mòn bằng vật liệu Carboncor asphalt: Cường độ mặt đường, tình trạng hư
hỏng nứt nẻ, độ dốc ngang, độ dốc dọc, cao độ, chiều rộng.
- Chất lượng vật liệu Carboncor
asphalt sử dụng cho công trình phải thỏa mãn Bảng 1 và Bảng 2. Nhà thầu phải đệ
trình các kết quả thử nghiệm vật liệu Carboncor asphalt cho Tư vấn giám sát ít
nhất là 07 (bảy) ngày trước khi thi công đoạn rải thử.
- Việc định vị trí và cao độ rải.
- Các công việc khác trong khâu chuẩn
bị mặt bằng (quy định tại mục 4.8.1)
- Kiểm tra số lượng và sự hoạt động
bình thường của các máy móc và thiết bị thi công.
7.3. Giám sát, kiểm tra trong khi
thi công (bao gồm cả quá trình rải thử và quá trình thi công đại trà), gồm các
hạng mục sau:
- Kiểm tra chất lượng vật liệu
Carboncor asphalt: Bao gồm các chỉ tiêu như quy định tại Bảng 1 và Bảng 2. Mật
độ kiểm tra không quá 1500 tấn vật liệu Carboncor asphalt/lần.
- Kiểm tra điều kiện an toàn lao động,
bảo đảm giao thông và bảo vệ môi trường.
- Kỹ thuật tưới nước trước khi rải
lên bề mặt đã chuẩn bị.
- Kỹ thuật rải lớp vật liệu
Carboncor asphalt và kỹ thuật tưới nước lên vật liệu sau khi rải.
- Kỹ thuật lu lèn lớp hao mòn.
- Công tác hoàn thiện.
7.4. Kiểm tra, nghiệm thu sau khi
thi công:
7.4.1. Kiểm tra, nghiệm thu sau khi
thi công đoạn rải thử:
Chỉ tiến hành thi công đại trà khi
các kết quả kiểm tra trên đoạn rải thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Trường hợp đoạn rải thử thỏa mãn
các yêu cầu kỹ thuật và được nghiệm thu, kinh phí sử dụng cho đoạn rải thử sẽ
được thanh toán vào giá thành công trình. Trường hợp đoạn rải thử không thỏa
mãn các yêu cầu kỹ thuật và không được nghiệm thu, nhà thầu (hoặc nhà cung ứng
vật liệu Carboncor asphalt, tùy theo nguyên nhân dẫn đến việc không nghiệm thu
được đoạn rải thử nghiệm) phải tự bỏ kinh phí sử dụng cho đoạn rải thử.
Công tác kiểm tra, nghiệm thu đoạn
rải thử nghiệm được thực hiện sau khi thi công 07 (bảy) ngày bao gồm các nội
dung sau:
7.4.1.1. Kích thước hình học: Kiểm
tra chiều dầy tại ít nhất 03 vị trí. Phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm
thu theo quy định tại mục 7.4.2.1.
7.4.1.2. Độ bằng phẳng: Sử dụng thước
3 mét kiểm tra độ bằng phẳng tại ít nhất tại 05 mặt cắt. Phương pháp kiểm tra
và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại mục 7.4.2.2.
7.4.1.3. Độ nhám mặt đường: Kiểm
tra độ nhám mặt đường tại ít nhất 05 mặt cắt, mỗi mặt cắt kiểm tra 03 vị trí
(trái, tim và phải). Phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định
tại mục 7.4.2.3.
7.4.1.4. Tình trạng bề mặt: Phương
pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại mục 7.4.2.7.
7.4.2. Kiểm tra, nghiệm thu sau khi
thi công:
Công tác này được phân làm 2 giai
đoạn: giai đoạn 1 (sau khi thi công 1 tuần), giai đoạn 2 (sau khi thi công 3
tháng), gồm các hạng mục và yêu cầu sau:
7.4.2.1. Kích thước hình học: Chỉ
tiến hành ở giai đoạn 1. Nội dung, phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm
thu theo quy định tại Bảng 4.
Bảng
4. Sai số cho phép của các đặc trưng hình học
TT
|
Hạng
mục
|
Sai
số cho phép
|
Mật
độ đo
|
Phương
pháp đo
|
1
|
Chiều rộng
|
-
5cm
|
200m/mặt
cắt
|
Thước
thép
|
2
|
Độ dốc ngang
|
±
0.005
|
200m/mặt
cắt
|
Máy
thủy bình
|
3
|
Chiều dày
|
+
5mm
-
3mm
|
3500m2/1
tổ 3 mẫu (hoặc 500m dài đường 2 làn xe)
|
Khoan
mẫu hoặc đào hố kiểm tra
|
7.4.2.2. Độ bằng phẳng: Chỉ tiến
hành ở giai đoạn 1:
Sử dụng thước dài 3 m. Đối với mặt
đường cấp A2 nên sử dụng thiết bị đo IRI khi đoạn thi công dài (trên 4 km). Mật
độ, phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Bảng 5.
Bảng
5. Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng
TT
|
Hạng
mục
|
Yêu
cầu
|
Mật
độ đo
|
Phương
pháp đo
|
1
|
Độ bằng phẳng bằng thước dài 3m
|
75% số khe hở không vượt quá 3mm;
khe hở lớn nhất không quá 7mm
|
200m/ mặt cắt
|
22
TCN 16-79
|
2
|
Độ bằng phẳng, IRI
|
Tương ứng với từng cấp đường theo
quy định tại 22TCN277-01
|
Toàn bộ chiều dài các làn xe
|
22
TCN 277-01
|
7.4.2.3. Độ nhám mặt đường: Mật độ,
phương pháp kiểm tra và tiêu chuẩn nghiệm thu theo quy định tại Bảng 6.
Bảng
6. Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám
Hạng
mục
|
Yêu
cầu
|
Mật
độ đo
|
Phương
pháp đo
|
Độ nhám mặt lớp hao mòn theo
phương pháp rắc cát:
|
|
|
22
TCN 278-01
|
a) Trong giai đoạn 1
b) Trong giai đoạn 2
|
≥
0,6 mm
≥
0,5 mm
|
200
m/ mặt cắt
200
m/mặt cắt
|
7.4.2.4. Độ ổn định Marshall trên mẫu
khoan, thí nghiệm ở nhiệt độ 250C: Chỉ tiến hành ở giai đoạn 2 chiều
dầy lớp Asphalt carboncor sau khi đầm nén lớn hơn 3cm. Tiêu chuẩn nghiệm thu
theo Bảng 3. Mật độ kiểm tra 3500m2 mặt đường hoặc 500m dài đường 2
làn xe/1 tổ mẫu.
7.4.2.5. Khối lượng thể tích trên mẫu
khoan: Chỉ tiến hành ở giai đoạn 2 khi chiều dầy lớp Asphalt carboncor sau khi
đầm nén lớn hơn 3 cm. Tiêu chuẩn nghiệm thu theo Bảng 3. Mật độ kiểm tra 3500m2
mặt đường hoặc 500m dài đường 2 làn xe/1 tổ mẫu.
7.4.2.6. Thành phần cấp phối từ mẫu
nguyên dạng của lớp hao mòn: Chỉ tiến hành ở giai đoạn 2 khi chiều dầy lớp
Asphalt carboncor sau khi đầm nén lớn hơn 3 cm. Tiêu chuẩn nghiệm thu theo Bảng
3. Mật độ kiểm tra 3500m2 mặt đường hoặc 500m dài đường 2 làn xe/1 tổ
mẫu.
7.4.2.7. Tình trạng bề mặt lớp hao
mòn bằng vật liệu Carboncor asphalt phải đạt được các yêu cầu trong Bảng 7.
Quan sát bằng mắt và dùng các dụng cụ thông thường để đánh giá.
Bảng
7. Quy định về tình trạng bề mặt
TT
|
Các
yêu cầu về tình trạng bề mặt trong
|
Phương
pháp đánh giá
|
Giai
đoạn 1
|
Giai
đoạn 2
|
1
|
Bề mặt ổn định, vật liệu không bị
xô dồn, không bị bong bật trừ một ít cốt liệu hạt mịn
|
Bề mặt ổn định, vật liệu không bị
xô dồn, hoàn toàn không bị bong bật
|
Tư vấn giám sát quan sát bằng mắt
và dùng dụng cụ thông thường cầm tay (tuốc nơ vít, que sắt, búa nhỏ), và nhận
xét các mẫu khoan
|
2
|
Không bị rạn nứt
|
Không bị rạn nứt. Không bị hằn
lún vệt bánh xe
|
3
|
Các cốt liệu đã bắt đầu dính bám
vào nhau nhưng chưa chắc chắn, có thể dùng tay bóp tơi các cốt liệu
|
Các cốt liệu dính bám chắc chắn với
nhau. Không thể dùng tay bóp tơi cốt liệu
|
4
|
Có sự dính bám giữa lớp vật liệu
Carboncor asphalt với mặt đường phía dưới nhưng chưa đều, chưa chắc, có thể cậy
lớp vật liệu Carboncor asphalt lên dễ dàng
|
Dính bám giữa lớp vật liệu
Carboncor asphalt với mặt đường phía dưới tốt. Màng nhựa dính bám với mặt đường
cũ đồng đều. Khó cậy lớp vật liệu Carboncor asphalt lên bằng tay
|
5
|
Các mối nối ngang và dọc ngay thẳng,
bằng phẳng, không rỗ mặt, không có khe hở
|
8. Kiểm tra
và nghiệm thu công tác vá ổ gà bằng vật liệu Carboncor asphalt
8.1. Kiểm tra trước và trong khi
thi công
- Chất lượng vật liệu Carboncor asphalt
sử dụng cho công trình phải thỏa mãn Bảng 1 và Bảng 2. Nhà thầu phải đệ trình
các kết quả thử nghiệm vật liệu Carboncor asphalt cho Tư vấn giám sát trước khi
tiến hành công tác vá ổ gà.
- Kiểm tra kỹ thuật cưa, đào ổ gà
có hình dạng cân đối và không để lại các đường nứt vỡ ở cạnh mép ổ gà.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nước đáy,
thành mép ổ gà.
- Kiểm tra kỹ thuật rải san vật liệu
Carboncor asphalt vào ổ gà, bảo đảm chiều dày max từng lớp, phần phủ thêm ra
ngoài phạm vi ổ gà và chiều cao nhô hơn mặt đường để phòng lún khi đầm lèn.
- Kỹ thuật đầm hay lu lèn lớp vật
liệu Carboncor asphalt trong ổ gà.
- Nếu có dùng đá, cấp phối để vá phần
dưới của ổ gà, thì cần kiểm tra vật liệu và kỹ thuật thi công tương ứng với các
quy trình tiêu chuẩn đã có.
8.2. Nghiệm thu sau khi thi công
xong ổ gà
- Cả ở giai đoạn 1 (7 ngày sau khi
thi công) và giai đoạn 2 (3 tháng sau khi thi công) chỉ cần quan sát và nhận
xét tình trạng bề mặt lớp vật liệu Carboncor asphalt trong từng ổ gà, thỏa mãn
được các quy định ở Bảng 7, mà không cần khoan, đào mẫu.
9. An toàn
lao động và bảo vệ môi trường
9.1. Tại hiện trường thi công lớp
hao mòn bằng vật liệu Carboncor asphalt
9.1.1. Thi công lần lượt nửa phần mặt
đường để đảm bảo giao thông
9.1.2. Trước khi thi công phải đặt
biển báo công trường ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển
báo hướng dẫn các loại phương tiện giao thông; quy định sơ đồ đi về của ô tô vận
chuyển vật liệu Carboncor asphalt; chiếu sáng khu vực thi công nếu cần làm đêm.
9.1.3. Trước mỗi ca làm việc cần kiểm
tra tất cả máy móc và thiết bị thi công, bảo đảm ở tình trạng hoạt động tốt.
9.1.4. Công nhân phục vụ theo máy rải,
hoặc rải thủ công cần có ủng, quần áo lao động, găng tay, khẩu trang.
9.1.5. Phải luôn đảm bảo vệ sinh công
trường, khi thi công xong phải thu dọn vật liệu Carboncor asphalt vương vãi hai
bên đường; khơi thông các mương rãnh cạnh đường.
9.2. Tại kho bãi chứa vật liệu
Carboncor asphalt
9.2.1. Bảo đảm công tác phòng chống
cháy như quy định của Nhà nước.
9.2.2. Bảo đảm vệ sinh công nghiệp,
kho bãi thoát nước tốt, được che phủ kín không để gây bụi ra khu vực xung
quanh.
9.2.3. Vật liệu Carboncor asphalt
quá hạn sử dụng phải được gom lại để chở đến nhà máy tái chế hoặc xử lý theo
quy định, không được thải bỏ bừa bãi làm bẩn môi trường.
PHỤ LỤC
TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH, ĐỘ DẺO
MARSHALL CỦA VẬT LIỆU CARBONCOR ASPHALT Ở 250C
A.1. Thiết bị, dụng cụ cần thiết:
- Nhiệt kế đo được từ 100C
đến 650C.
- Cân 10 kg, độ chính xác ± 1g.
- Cân 2 kg, độ chính xác ± 0,1g.
- Thìa, môi, dao bay để xúc và trộn
vật liệu Carboncor asphalt.
- Bộ thiết bị tạo chân không có khả
năng tạo áp suất 100mmHg (theo MS-14).
- Thùng trộn vật liệu dung tích trộn
được 2500g vật liệu Carboncor asphalt.
- Bộ thiết bị chế tạo mẫu và thí
nghiệm Marshall (theo AASHTO T245).
- Khay kim loại (200 x 355 x 50) mm
để đựng vật liệu Carboncor asphalt.
- Lò sấy đến nhiệt độ 1100C
± 20C.
- Thùng bảo dưỡng mẫu bằng không
khí ở nhiệt độ 250C ± 10C (air bath).
A.2. Chế bị mẫu để xác định lượng
nước trộn tốt nhất khi đầm nén vật liệu Carboncor asphalt đã được nhà máy cung
cấp theo từng lô hàng:
a) Đổ 1200 g vật liệu Carboncor
asphalt vào khay, trải vật liệu đều ra trong khay không dày quá 25mm, để nơi
thoáng mát và giữ ở nhiệt độ 250C ± 10C trong 2 giờ. Cân
vật liệu Carboncor asphalt và khay được khối lượng (A).
b) Tính khối lượng vật liệu
Carboncor asphalt đã hong khô trong không khí (C) = (A) – (B); trong đó (B) là
khối lượng của khay kim loại.
c) Trộn vật liệu với một lượng nước
tương ứng với độ ẩm (W) bằng 5% khối lượng thể tích của vật liệu Carboncor
asphalt đã hong khô trong không khí (C); nước ở nhiệt độ 250C ± 10C
được đổ từ từ trong 1,5 phút, vừa đổ nước vừa trộn đều.
d) Chế bị mẫu Marshall với 50 lần đầm
mỗi mặt (theo AASHTO T245).
e) Bảo dưỡng mẫu còn nằm trong
khuôn 1 ngày ở nhiệt độ trong phòng, cả 2 đầu khuôn đều ở nơi thoáng gió.
f) Sau đó tháo mẫu ở khuôn ra, xác
định khối lượng thể tích (δ), g/cm3 theo phương pháp cân trong nước
(ASTM D1188 hoặc D2726).
g) Lần lượt chế bị 3 đến 4 mẫu với các
lượng nước khác nhau để độ ẩm thay đổi 1%, theo các trình tự đã miêu tả ở trên,
và xác định khối lượng thể tích (δ) bằng phương pháp cân trong nước; chú ý vật
liệu Carboncor asphalt để chế bị 4 mẫu đều lấy trong cùng một bao vật liệu.
h) Vẽ đồ thị khối lượng thể tích
(δ) thay đổi theo độ ẩm W (lượng nước dùng để trộn).
i) Điểm ứng với (δ) lớn nhất sẽ cho
độ ẩm tốt nhất W0 (lượng nước tốt nhất cần để trộn).
Chú thích A.1: Khi thí nghiệm
3 mẫu mà chưa xuất hiện điểm cực đại trên đồ thị thì độ ẩm W để chế bị mẫu thứ
4 lấy lớn hơn các mẫu trước, khi đường cong nối 3 điểm đi lên; trái lại khi đường
cong nối 3 điểm đi xuống thì lấy W nhỏ hơn các mẫu trước.
Lượng nước tương ứng với độ ẩm (W0)
này cũng dùng để làm cơ sở xác định lượng nước cần phải tưới trên lớp vật liệu
Carboncor asphalt trước khi đầm, lu lèn ở hiện trường.
A.3. Chế bị mẫu để xác định độ ổn
định, độ dẻo Marshall của vật liệu Carboncor asphalt ở nhiệt độ 250C
- Lấy lượng nước tương ứng với độ ẩm
W0 đã xác định được ở mục A.2.i, chế bị 6 mẫu; 3 mẫu thí nghiệm
Marshall ở trạng thái khô, 3 mẫu thí nghiệm ở trạng thái bão hòa nước.
- Vật liệu Carboncor asphalt để chế
bị 6 mẫu này phải được lấy từ cùng một bao vật liệu Carboncor asphalt đã dùng để
chế bị các mẫu thí nghiệm xác định lượng nước trộn tốt nhất theo quy định tại mục
A.2.
- Trình tự chế bị mẫu:
a) Đổ 1200g vật liệu Carboncor
asphalt vào khay và tiến hành hong khô như ở mục A.2.a;
b) Tính khối lượng vật liệu
Carboncor asphalt đã hong khô (C) như quy định tại mục A.2.b;
c) Trộn vật liệu Carboncor asphalt
với lượng nước tương ứng với độ ẩm tốt nhất (W0) đã xác định được ở mục
A.2.i. Nước ở nhiệt độ 250C ± 10C được đổ từ từ trong 1,5
phút, vừa đổ nước vừa trộn đều;
d) Chế bị mẫu trong bộ khuôn
Marshall với 50 lần đầm mỗi mặt (theo AASHTO T245);
e) Bảo dưỡng mẫu còn nằm trong
khuôn 1 ngày ở nhiệt độ trong phòng, và hai đầu khuôn đều ở nơi thoáng gió;
f) Tháo mẫu ra khỏi khuôn và đặt mẫu
vào lò sấy, giữ ở nhiệt độ 380C trong 1 ngày;
g) Lấy mẫu ra khỏi lò sấy và chuẩn
bị tiến hành thí nghiệm Marshall cho 3 mẫu ở trạng thái khô (xem mục A.4) và 3
mẫu ở trạng thái bão hòa nước (xem mục A.5).
A.4. Thí nghiệm Marshall các mẫu
ở trạng thái khô, ở nhiệt độ 250C theo trình tự sau:
a) Lấy mẫu từ lò sấy ở nhiệt độ 380C,
để vào thùng ổn nhiệt bằng không khí (air bath) ở nhiệt độ 250C ± 10C
trong 2 giờ;
b) Xác định khối lượng thể tích bằng
phương pháp cân trong nước (nhiệt độ nước ở 250C ± 10C)
theo ASTM D1188 hoặc ASTM D2726. Tính trị số trung bình của 3 mẫu;
c) Lấy mẫu đặt vào thiết bị
Marshall để xác định độ ổn định, độ dẻo ở nhiệt độ 250C ± 10C
theo AASHTO T245;
d) Tính trị số trung bình độ ổn định
và độ dẻo Marshall của 3 mẫu.
A.5. Thí nghiệm Marshall các mẫu
bão hòa nước và xác định lượng tổn thất độ ổn định Marshall (Ltt)
Dùng 3 mẫu (trong 6 mẫu) đã được chế
biến theo mục A.3 để tiến hành thí nghiệm theo trình tự sau:
a) Lấy mẫu từ lò sấy ở nhiệt độ 380C,
lần lượt để từng mẫu vào thiết bị bão hòa chân không, đổ nước ngập mẫu (nước ở
nhiệt độ 250C ± 10C);
b) Tạo áp lực 100 mmHg bằng bơm tạo
chân không, và giữ trong 1 giờ;
c) Từ từ cho trở về áp lực không
khí và giữ mẫu nằm nguyên trong nước 1 giờ (nước ở nhiệt độ 250C ± 10C);
d) Lấy mẫu ra khỏi nước và đặt vào thiết
bị Marshall để xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall ở nhiệt độ 250C
± 10C (theo AASHTO T245). Tính trị số trung bình của 3 mẫu;
e) Tính lượng tổn thất độ ổn định
Marshall (Ltt) của vật liệu Carboncor asphalt ở nhiệt độ 250C
theo công thức:
Ltt
= (Sk - Sbh)/Sk x 100 ,
%
trong đó:
Sk - độ ổn định Marshall
ở nhiệt độ 250C, mẫu ở trạng thái khô, trị số trung bình của 3 mẫu.
Sbh - độ ổn định
Marshall ở nhiệt độ 250C, mẫu ở trạng thái bão hòa nước (mẫu sau khi
bão hòa nước ở thiết bị tạo chân không), trị số trung bình của 3 mẫu.
Chú thích A.2: Trường hợp độ
ổn định của 1 trong 3 mẫu sai khác quá 50% trị số trung bình của 3 mẫu thì loại
bỏ số liệu ấy và chỉ lấy trị số trung bình của 2 mẫu.
A.6. Thí nghiệm xác định độ dẻo,
độ ổn định Marshall ở 250C của mẫu khoan từ lớp vật liệu Carboncor
asphalt ở hiện trường
- Chỉ tiến hành trên các mẫu khoan
sau 3 tháng thi công lớp vật liệu Carboncor asphalt có chiều dày từ 30 mm trở
lên.
- Trình tự thí nghiệm như sau:
a) Mẫu khoan được đặt trong lò sấy ở
nhiệt độ 380C trong 1 ngày;
b) Lấy mẫu khoan ra và tiến hành
thí nghiệm Marshall ở nhiệt độ 250C ± 10C theo AASHTO
T245 như miêu tả tại mục A.4, để xác định khối lượng thể tích, độ ổn định và độ
dẻo Marshall của mẫu ở trạng thái khô.
c) Tính trị số trung bình các kết
quả thí nghiệm của tổ mẫu khoan.
Bảng
A.1. Bảng hệ số hiệu chỉnh độ ổn định Marshall khi chiều cao mẫu khoan nhỏ hơn
mẫu chuẩn (63,5 mm)
Chiều
cao mẫu khoan
|
Hệ
số hiệu chỉnh
|
Chiều
cao mẫu khoan
|
Hệ
số hiệu chỉnh
|
Chiều
cao mẫu khoan
|
Hệ
số hiệu chỉnh
|
25,4
27,0
28,6
30,2
31,8
|
5,56
5,00
4,55
4,17
3,85
|
33,3
34,9
36,5
38,1
39,7
|
3,57
3,33
3,03
2,78
2,50
|
41,3
42,9
44,4
46,0
63,5
|
2,27
2,08
1,92
1,79
1,00
|