ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2763/2006/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 14
tháng 09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI
ĐOẠN 2006 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ tại
Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2006 về việc phê duyệt “Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2020” và ý
kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 1189/BC-SKHĐT ngày 01 tháng 8 năm
2006 về việc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai
đoạn 2006-2015, định hướng đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển chủ yếu đến năm
2010, 2015 và 2020:
a) Quan điểm, phương hướng phát triển:
- Xây dựng hệ thống kinh tế mở gắn với thị trường
tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, phát huy tiềm năng, lợi thế và và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của huyện vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện.
- Phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực mà huyện có
tiềm năng và lợi thế cạnh tranh như du lịch, thủy sản, đồng thời xây dựng một nền
nông, lâm nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh
thái.
Phát triển các cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch
và phân vùng hợp lý, tạo nền tảng kinh tế cho phát triển đô thị và tạo ra hệ thống
tổ chức không gian lãnh thổ hài hòa, bền vững.
Phát triển sản xuất đồng bộ với phát triển kết cấu
hạ tầng ở cả đô thị và nông thôn hình thành hệ thống điểm dân cư kiểu đô thị
theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa với quy mô nhỏ và vừa, thích hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của huyện.
- Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; đảm bảo việc làm, nâng cao mức sống và trình độ dân trí cho
các tầng lớp dân cư. Đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo. Phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn
2006 - 2010 khoảng 10,78%; giai đoạn 2011-2015 tăng 11,69% và giai đoạn
2015-2020 khoảng 14,21%. Trung bình toàn giai đoạn quy hoạch 2006 - 2020 tăng
bình quân 12,23%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng
795 USD, gấp 1,67 lần so với năm 2005, đến năm 2015 đạt khoảng 1.287 USD và đến
năm 2020 đạt khoảng 2.348 USD.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch như sau: Năm 2010,
nông nghiệp 51,93%; dịch vụ 16,24%; công nghiệp, xây dựng: 31,83%. Năm 2015,
nông nghiệp 40,93%; dịch vụ 24,23%; công nghiệp, xây dựng: 34,84%. Năm 2020,
nông nghiệp 27,79%; dịch vụ: 34,4%; công nghiệp, xây dựng: 37,81%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo tới năm 2010 còn mức 1%, năm
2020 còn mức 0,5%.
- Phát triển giáo dục phổ thông trung học, mở rộng
giáo dục dạy nghề cho thanh niên. Giải quyết cơ bản tình trạng suy dinh dưỡng
trẻ em, thực hiện tốt chế độ chăm sóc sức khỏe ban đầu, 100% trẻ em dưới 6 tuổi
được chăm sóc sức khỏe miễn phí. Đến năm 2010, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm
xuống còn 1,065% và năm 2020 còn mức 0,4% - 0,5%.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh; đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái... làm cơ sở cho ổn định và phát triển
kinh tế.
2. Định hướng phát triển các ngành kinh tế:
a) Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp trên cơ sở khai thác hợp
lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực và tận dụng lợi thế thị
trường tạo ra nền nông nghiệp phát triển bền vững.
+ Phát triển mạnh các cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao như cây thực phẩm, cây ăn quả và chăn nuôi. Giảm dần tỷ trọng trồng
trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, hình thành những
khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng các vùng chuyên canh cây
thực phẩm, các vùng rau sạch, phát triển đàn gia súc, gia cầm để cung cấp thực
phẩm cho các đô thị và các khu công nghiệp trong vùng.
+ Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp dự kiến
chuyển dịch như sau: Năm 2010, trồng trọt chiếm 60% và chăn nuôi chiếm 40% tổng
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đến năm 2020 trồng trọt chiếm khoảng 45% và
chăn nuôi chiếm 55%.
- Lâm nghiệp: Chú trọng trồng rừng để phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc và các bãi bồi ven sông, ven biển nhằm gia tăng độ che phủ
và tạo lập môi trường sinh thái và cảnh quan, đặc biệt chú trọng trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn, ven biển, các khu du lịch.
- Thủy sản: Tiếp tục được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn của huyện; được tổ chức, sắp xếp và điều chỉnh lại phù hợp với lợi thế
của huyện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển đồng bộ
ngành thủy sản bao gồm cả khai thác - nuôi trồng - chế biến - cơ khí đóng, sửa
chữa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần - thương mại thủy sản.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp các làng cá, vùng nghề cá
tập trung như Phước Hải, Lộc An. Đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ, chú trọng bảo
vệ các nguồn lợi hải sản, kiện toàn và phát triển đồng bộ khu dịch vụ hậu cần
nghề cá Lộc An bao gồm cảng cá, khu neo đậu tàu trú bão, các dịch vụ cung cấp
nước đá, xăng dầu, ngư lưới cụ, thực phẩm... phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
Triển khai các chương trình dự án chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân làm nghề
đánh cá ven bờ.
- Phát triển nuôi trồng các loại thủy sản, hoàn thiện
và phát huy hiệu quả khu nuôi tôm công nghiệp tập trung Lộc An, đồng thời sử dụng
hợp lý có hiệu quả các loại mặt nước nuôi trồng thủy sản phù hợp với đặc điểm,
điều kiện mặt nước tự nhiên. Phát triển các vùng nuôi thủy sản gắn với trồng rừng,
với sản xuất nông nghiệp, thủy lợi và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục phát triển hoàn thiện cụm công nghiệp chế
biến hải sản tập trung tại Lộc An.
b) Phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Định hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng của huyện. Phát triển công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở khai thác các tiềm năng, thế mạnh của huyện,
tạo nền tảng kinh tế - xã hội cho việc hình thành và phát triển các đô thị mới
và khu dân cư tập trung theo quy hoạch của huyện.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp: chế
biến nông - lâm - hải sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp
phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, may mặc xuất khẩu, sản xuất các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch,...
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 tiếp tục hoàn chỉnh
các cụm công nghiệp chế biến thủy sản Lộc An, xây dựng cụm công nghiệp Long Mỹ,
Đồng Thảy; đồng thời xúc tiến kêu gọi đầu tư các cụm công nghiệp Phước Hội, Cống
Dầu, Bàu Sao, Bàu Xèn trong các giai đoạn tiếp theo.
c) Phát triển ngành thương mại, dịch vụ:
- Coi khu vực kinh tế dịch vụ là ngành kinh tế mũi
nhọn của huyện để tập trung phát triển mạnh trong giai đoạn quy hoạch, trong đó
phát triển dịch vụ du lịch tại khu vực ven biển: Phước Hải, Lộc An là trọng
tâm.
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ trên cơ sở nền
tảng triển khai đô thị hóa thị trấn Đất Đỏ và thị trấn Phước Hải, tạo tiền đề
cho phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân. Xây dựng, cải tạo chợ thị trấn Đất Đỏ và Phước Hải; nâng cấp các
chợ trong các thị tứ, trung tâm xã để tạo điều kiện phát triển hoạt động thương
mại.
- Phát triển các ngành và lĩnh vực: chế biến thủy hải
sản, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản,... để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Phát triển du lịch với trọng điểm đầu tư là hành
lang ven biển từ đèo Nước Ngọt tới cửa Lộc An và sau đó là Đất Đỏ; hình thành
các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đáp ứng nhu cầu du khách cả trong nước và quốc
tế.
3. Phát triển các ngành và lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Thực hiện tốt các công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu, công tác phòng chống dịch bệnh; bảo đảm cho mọi người dân đều được khám,
chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản; nâng cao chất lượng các
loại hình khám, chữa bệnh. Đến năm 2010 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng xuống 15%, đến năm 2020 giảm xuống còn dưới 7%. Phấn đấu hàng năm giảm
70% số người mắc bệnh sốt rét, tiêm chủng mở rộng 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em
đạt 100%. Xây dựng Trung tâm y tế huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện loại III; 100%
các Trạm y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, các trạm y tế xã đều có bác sĩ
khám và chữa bệnh.
- Phát triển giáo dục đồng bộ từ giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, đào tạo nghề. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng và đưa
chương trình tin học, ngoại ngữ vào các trường phổ thông. Xây dựng mới và nâng
cấp các trường học, bảo đảm đủ phòng học cho học sinh; đến năm 2015 toàn bộ các
trường học trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thông tin đại chúng, thể dục thể thao và các phương tiện vui chơi giải
trí đáp ứng nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phấn đấu đến năm
2010 xây dựng tại mỗi xã 1 cụm văn hóa - thể dục thể thao.
4. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:
a) Hệ thống thủy lợi:
- Cải tạo, nâng cấp đồng thời xây dựng mới các kênh
mương tưới, tiêu đề mở rộng diện tích gieo trồng. Quan tâm đến việc tiêu lũ cho
các vùng trũng và tăng cường công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi một
cách hợp lý và có hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng các hồ Lồ Ô 1, hồ Lồ Ô 3, đê Lộc
An và cải tạo, nâng cấp tuyến kênh tiếp nước Lồ Ô Sông Ray, hồ Suối Môn, nạo
vét tuyến kênh tiêu lũ Đất Đỏ đến kênh Bà Đáp... để nâng cao năng lực tưới,
phát huy hết năng lực thiết kế của công trình.
b) Phát triển giao thông vận tải:
- Trên cơ sở cải tạo và nâng cấp các trục đường
liên tỉnh như Quốc lộ 55 (đoạn đi qua Đất Đỏ), tỉnh lộ 52, đường ven biển...
xây dựng các tuyến đường liên huyện, liên thôn nối liền Đất Đỏ với các huyện
Châu Đức, Xuyên Mộc và Long Điền.
- Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, bảo đảm
đi lại thông suốt, đáp ứng yêu cầu kinh tế với quốc phòng. Các tuyến đường được
xây dựng theo hướng kiên cố hóa, bê tông và nhựa hóa.
- Xây dựng mạng lưới đường đô thị theo quy hoạch
xây dựng thị trấn Đất Đỏ và Phước Hải.
- Xây dựng mới bến xe thị trấn Đất Đỏ và Phước Hải,
nâng cấp cảng cá Phước Hải thành bến thuyền hành khách phục vụ nhu cầu đi lại
và hoạt động du lịch. Xây dựng cảng kết hợp cụm công nghiệp Lộc An với tính chất
cảng cá và cảng hàng hóa.
c) Quy hoạch cấp điện:
- Nâng cấp trạm điện 110/15-22 KV Đất đỏ để bảo đảm
yêu cầu cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Tập trung xây dựng mới một số tuyến 22 KV và cải
tạo một số tuyến từ điện áp 15 KV và 35 KV về 22 KV. Từ các tuyến trục chính sẽ
xây dựng mới các nhánh rẽ đến các khu vực xây dựng mới như các khu công nghiệp,
các khu du lịch và các khu dân cư.
d) Quy hoạch cấp nước:
- Nâng công suất nhà máy nước ngầm Long Tân từ
3.000 m3/ngày đêm hiện nay lên 10.000 m3/ngày đêm bằng
nguồn nước bổ sung của hồ Đá Bảng. Đến năm 2020, nối mạng các trạm cấp nước với
hệ thống cấp nước của tỉnh để sử dụng nguồn nước sạch từ nhà máy nước hồ Đá
Đen.
đ) Quy hoạch hệ thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi
trường:
- Các đô thị như Đất Đỏ, Phước Hải sẽ từng bước xây
dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước; với hệ thống thoát bẩn riêng, nước mưa
riêng.
- Tại các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các khu chế biến thủy hải sản, nước thải phải được xử lý bằng các trạm làm sạch
đạt tiêu chuẩn vệ sinh sau đó mới được xả ra môi trường.
- Toàn bộ chất thải rắn được thu gom và vận chuyển
về khu xử lý chất thải rắn của tỉnh tại nhà máy xử lý rác Phước Hội.
e) Phát triển mạng lưới thông tin liên lạc:
- Chú trọng phát triển mạng lưới thông tin miền biển,
gắn nhiệm vụ xây dựng quốc phòng với phục vụ hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ.
- Xây dựng, lắp đặt tổng đài tự động số tại bưu điện
huyện với các dung lượng như sau: tổng đài 15.000 số năm 2010, tổng đài 25.000
số vào năm 2020.
- Hoàn thành hệ thống cáp điện thoại trong các đô
thị Đất Đỏ, Phước Hải, thị tứ Lộc An và các trung tâm xã, các điểm dân cư nông
thôn trong huyện.
5. An ninh quốc phòng:
- Tổ chức các đơn vị đánh bắt hải sản thành các đơn
vị vừa sản xuất, vừa tuần tra bảo vệ bờ biển.
- Xây dựng kết hợp các vùng kinh tế gắn liền với
nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng ven biển.
6. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và 2020:
- Khai hoang mới để sản xuất nông lâm nghiệp và phấn
đấu đến năm 2010 sẽ sử dụng toàn bộ diện tích đất của huyện.
- Đối với đất chuyên dùng, dự kiến đến năm 2010 khoảng
2.635 ha và đến năm 2020 khoảng 3.175 ha - 3.200 ha.
- Đất ở đô thị và nông thôn đến năm 2010 khoảng 670
ha và đến năm 2020 khoảng 900 ha.
- Từng bước chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng
giảm đất cấy lúa năng suất thấp sang trồng cây thực phẩm và trồng cỏ phục vụ
phát triển chăn nuôi.
- Đối với vùng trống, bãi cát ven biển ưu tiên trồng
rừng phòng hộ, chắn cát bay, sau đó tiến hành trồng rừng kinh tế.
7. Tổ chức không gian lãnh thổ chung của huyện:
a) Quy hoạch phát triển đô thị:
- Xây dựng cơ sở vật chất để thành lập 2 đô thị mới
là Đất Đỏ và Phước Hải, tạo các đô thị gắn với trung tâm hành chính của huyện
và các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
b) Quy hoạch phát triển các điểm dân cư nông thôn:
- Mỗi xã hình thành điểm dân cư nông thôn tập trung
dạng thị tứ tại trung tâm xã, trong đó mỗi điểm tối thiểu có các công trình
hành chính xã, thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,...
- Định hướng hình thành các điểm dân cư phân tán có
quy mô 50 hộ trở lên để có điều kiện đầu tư nâng cao đời sống cho dân cư nông
thôn, bảo đảm các dịch vụ văn hóa, xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
8. Các chương trình, dự án đầu tư quan trọng:
Để thực hiện mục tiêu: “Xây dựng huyện Đất Đỏ trở
thành huyện có nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện
và không ngừng nâng cao”, trong giai đoạn từ nay tới 2020, các chương trình, dự
án đầu tư quan trọng (bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ ngân sách Nhà nước và
ngoài ngân sách) được định hướng như sau:
- Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị Đất Đỏ và
Phước Hải theo tiêu chuẩn của một đô thị văn minh, hiện đại.
- Hoàn thành cơ bản mạng lưới giao thông nông thôn
theo hướng hình thành các cụm điểm dân cư văn minh hiện đại.
- Thực hiện đầu tư phát triển hệ thống bưu chính,
viễn thông với công nghệ và trình độ hiện đại ngang tầm khu vực.
- Kêu gọi và xúc tiến đầu tư phát triển một số dự
án trọng điểm trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
- Đầu tư hình thành các trung tâm thương mại và dịch
vụ tài chính, tín dụng áp dụng các công nghệ hiện đại trong các hoạt động dịch
vụ.
- Hình thành các chương trình đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực phát triển xã hội.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư hiện đại
hóa các cơ sở giáo dục, đào tạo; nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư hiện đại
hóa các cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ.
- Ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình phát
triển thủy sản, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Xây dựng mô hình
cánh đồng 50 triệu/ha/năm.
9. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển trong thời kỳ quy
hoạch:
- Trong giai đoạn 2006 - 2020, dự báo nhu cầu vốn đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ khoảng 8.104,6 tỷ đồng; trong đó
riêng giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 1.139,8 tỷ đồng (bao gồm các nguồn vốn: ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài, vốn đầu tư từ các chương trình phát triển và hỗ trợ của Trung
ương...).
10. Một số chính sách và giải pháp chung về thực hiện
quy hoạch:
- Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp:
+ Giải pháp thu hút vốn đầu tư: Xây dựng các chính
sách thu hút vốn đầu tư toàn xã hội để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật, lao động,...
+ Giải pháp về mở rộng thị trường đối với các sản
phẩm mà địa phương có lợi thế như: nông sản, thủy sản thông qua chiến lược nâng
cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường nội tỉnh và các tỉnh
xung quanh. Phát triển giao thông, vận tải để tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông hàng hóa. Hình thành các trung tâm mua bán, giới thiệu sản phẩm ở các khu
vực đô thị và điểm sản xuất tập trung nhằm khuyếch trương và giới thiệu sản phẩm.
+ Áp dụng các chính sách khuyến khích và đảm bảo
quyền bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Bao gồm đào tạo
nâng cao kiến thức trong đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ chủ chốt cấp huyện
và cấp xã về năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ mới; đào tạo
tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên tại
các cơ sở công nghiệp và dịch vụ; tập huấn kỹ thuật, kỹ năng sản xuất cho bà
con nông dân, ngư dân...
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
Liên kết với các đơn vị, các trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của tỉnh, của
Trung ương để nhanh chóng chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên địa
bàn huyện. Coi khoa học kỹ thuật là trọng tâm của việc phát triển kinh tế - xã
hội mà người sản xuất phải tiếp thu và ứng dụng triệt để các thành quả nghiên cứu
khoa học kỹ thuật.
- Tăng cường công tác điều hành và tổ chức thực hiện
quy hoạch, phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch; cụ thể
hóa các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình làm việc
của cấp huyện, cấp xã, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện
trong các quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch các vùng sản xuất,
trong các kế hoạch năm 5, hàng năm của huyện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để tổ chức triển khai quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trách nhiệm như sau:
- Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ có trách nhiệm:
+ Tổ chức công bố nội dung quy hoạch để các tổ chức,
các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết để căn cứ triển khai thực hiện theo
quan điểm, mục tiêu của quy hoạch này.
+ Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện quy hoạch trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của
huyện. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong mối quan hệ tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của toàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp tục nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý nhà
nước trong phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách, giải pháp phát triển.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các công việc liên
quan đến quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất Đỏ thuộc
trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
để xử lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở Kế hoạch - Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|