THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2015 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Thực hiện Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 437/QĐ-BCĐXDNTM ngày 20
tháng 9 năm 2010;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ
đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Tờ
trình số 02/TTr-BCĐTW-VPĐP ngày 19 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình công tác năm 2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TW, các đ/c cố vấn BCĐ TW;
- VP ĐPTW, VP CT KHCN NTM (Bộ NN-PTNT);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- VP Điều phối NTM các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX,
TH, NC, TCCV, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b) Thịnh.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2015
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu: Phấn đấu hoàn thành mục
tiêu đến hết năm 2015 cả nước có khoảng 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; số
tiêu chí bình quân cả nước đạt 11 tiêu chí/xã; tỷ lệ số xã đạt dưới 5 tiêu chí
còn dưới 5%.
2. Nhiệm vụ trọng tâm:
- Tập trung phát triển các cơ sở hạ tầng
thiết yếu trên địa bàn xã, thôn trực tiếp gắn với phát triển đời sống hàng ngày của người dân (giao thông, thủy lợi, giáo
dục, y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường...);
- Phát triển sản xuất gắn với tổ chức
lại sản xuất và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân;
- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông
thôn;
- Xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn;- Nâng cao hiệu quả truyền thông, đào tạo đội ngũ cán bộ và tăng cường
năng lực đánh giá, giám sát thực hiện Chương trình.
II. MỘT SỐ NỘI
DUNG CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO
1. Trên cơ sở 06 nhiệm vụ trọng tâm,
các địa phương chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc về sản xuất và cải thiện
đời sống của người dân trên từng địa bàn để tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến
rõ rệt, trong đó ưu tiên chỉ đạo và hướng dẫn các xã khó khăn để đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới. Đối với những xã đã đạt chuẩn nông thôn mới cần tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch
nâng cao chất lượng các tiêu chí, đảm bảo đạt chuẩn bền vững.
2. Xây dựng Đề án Kế hoạch thực hiện
giai đoạn 2016-2020:
- Căn cứ kết quả giai đoạn 2010-2015 và điều kiện thực tế, bổ sung mục
tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016-2020; xác
định rõ những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu để thực hiện; khẩn trương
tính toán, xác định nguồn lực và cơ cấu nguồn lực; các chính sách cần có để huy
động tốt nguồn lực để đảm bảo mục tiêu trên.
- Hướng dẫn các cơ quan Trung ương và
địa phương triển khai thực hiện Đề án Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn
2016-2020 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
3. Điều chỉnh, bổ sung hướng dẫn thực
hiện một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới:
- Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh hoặc
bổ sung hướng dẫn tiêu chí phù hợp với thực tế, nhất là với các vùng khó
khăn, vùng đặc thù theo hướng không hạ thấp tiêu chuẩn, chất lượng của các tiêu
chí; đề xuất quy định những tiêu chí cơ bản bắt buộc phải thực hiện và những
tiêu chí được vận dụng để địa phương có thể linh hoạt áp dụng cho phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng mà
vẫn đảm bảo đạt yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia;
- Nghiên cứu, bổ sung hướng dẫn tiêu
chí huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Chấn chỉnh việc phân bổ và sử dụng
nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện năm 2015:
- Các địa phương nghiêm túc thực hiện
việc phân bổ vốn Trái phiếu Chính phủ theo đúng đối tượng và mức hỗ trợ quy định
tại Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với một số địa phương chưa thực
hiện đúng theo tinh thần Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Quốc Hội khóa XIII, và đúng đối tượng và mức hỗ trợ quy định tại Quyết định
195/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 về phân bổ vốn TPCP trong năm 2014 thì phải
có phương án điều chỉnh phù hợp trong năm
2015;
- Đôn đốc, hướng dẫn các xã nghèo
hoàn thành các thủ tục đầu tư, lập dự án để triển khai nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ theo kế hoạch;
- Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng
quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020, chỉ định cho người dân và cộng đồng trong xã tự
làm.
5. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn:
- Chính sách ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, để tăng năng suất, tăng sản lượng và giá trị gia
tăng nhằm tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp; cơ chế chính sách đặc
thù để khuyến khích các nhà khoa học tạo ra những đột phá trong nghiên cứu giống
mới có giá trị cao;
- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và đầu tư sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên
địa bàn nông thôn (đất đai, thuế, hỗ trợ hạ tầng ...) để nâng cao đời sống, thu
nhập cho người dân nông thôn, góp phần quan trọng vào tái cơ cấu lao động trên
địa bàn nông thôn;
- Chính sách, cơ chế đặc thù gắn với
Chương trình giảm nghèo nhằm hỗ trợ, ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới và thúc đẩy sự phát triển của các vùng đặc biệt khó khăn ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, bãi ngang, ven biển, hải đảo);
- Chính sách liên kết hợp tác đa dạng
giữa hộ nông dân với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác để nông dân tiếp
cận nhanh với kỹ thuật sản xuất tiên tiến, với thị trường, giải quyết hiệu quả
đầu ra cho nông dân;
- Chính sách dạy nghề tạo việc làm
cho lao động nông thôn theo hướng: (1) ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng để nâng cao năng suất chất lượng công việc của người lao động tại chỗ làm
nông nghiệp; (2) đào tạo ngành nghề mới để người lao động có thể chuyển sang sản
xuất công nghiệp và dịch vụ; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp trong việc chủ động đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động làm việc cho
doanh nghiệp và lao động tham gia các hoạt động liên kết với doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh và tăng thêm hỗ trợ cho
vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng thời
Ngân hàng Nhà nước phải chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đóng vai trò chủ lực, tăng cường,
hỗ trợ hiệu quả cho các hộ vay phát triển
sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính
sách hỗ trợ xử lý rác thải, nước thải, nước sinh hoạt ở nông thôn.
6. Đẩy mạnh chỉ đạo phát triển sản xuất
theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
- Tập trung triển khai các dự án phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã. Ưu tiên phát triển
những sản phẩm mà xã đang làm, có lợi thế
cạnh tranh, có thị trường ổn định và đặc biệt chú trọng đến tổ chức lại sản xuất,
ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Phát triển các hình thức hợp tác
kinh tế phù hợp đối với từng lĩnh vực thủy lợi, trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp
và thủy sản. Xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả; mô
hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp để thúc đẩy kinh tế hộ gia đình,
kinh tế trang trại, gia trại phát triển.
Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để nhân rộng;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số
27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tập trung chỉ đạo cải thiện chất
lượng môi trường nông thôn:
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng
cao ý thức của người dân về bảo vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh sống
và sản xuất; Tăng cường vận động người dân giữ gìn môi trường thông qua phong
trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”, phong trào “5 không - 3 sạch”, “Phát huy vai
trò xung kích của thanh niên trong ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường”.
- Chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các
mô hình ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao nhận thức của người dân trong xử
lý rác thải, nước thải từ hộ gia đình; mô hình xã, thôn xanh - sạch - đẹp.
8. Nâng cao năng lực bộ máy Ban chỉ đạo,
giúp việc các cấp:
- Thực hiện kiện toàn bộ máy giúp việc
Ban chỉ đạo các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số
1996/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2014;
- Tiếp tục hoàn thiện Bộ Tài liệu chuẩn,
tăng cường tập huấn, nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán
bộ vận hành Chương trình từ Trung ương đến địa phương.
9. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển giáo
dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới, giữ vững an ninh trật tự ở
nông thôn:
- Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa
nông thôn; giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng vùng,
từng dân tộc, từng thôn, bản;
- Cải thiện chất lượng giáo dục, chăm
sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;
- Giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn;
chú trọng xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản về an ninh trật tự ở khu dân
cư; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
10. Nâng cao hiệu quả công tác thi
đua, tuyên truyền phục vụ Hội nghị Sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình giai đoạn
2010-2015:
- Tăng cường công tác đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2010-2015 nhằm tìm ra những gương điển hình, những cách làm
hay, sáng tạo cần nhân rộng trong xây dựng nông thôn mới; có cơ chế bình xét,
khen thưởng nhằm tạo nên phong trào phấn đấu, khuyến khích mọi tầng lớp nhân
dân và hệ thống chính trị cố gắng thi đua đạt các mục tiêu của Chương trình;
- Tổ chức tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân, hợp tác xã, cá nhân tiêu biểu có
nhiều đóng góp trong xây dựng nông thôn mới;
- Chú trọng đến công tác tuyên truyền,
quảng bá các mô hình tiêu biểu, các cách làm hay, sáng tạo cũng như kịp thời uốn
nắn những biểu hiện sai lệch, chạy theo thành tích trong quá trình thực hiện
Chương trình.
11. Tăng cường thu hút các nguồn lực
cho Chương trình:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, yêu cầu
các Bộ, ngành xem xét, tính toán để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương
trình, đồng thời các địa phương chủ động trong việc huy động ngân sách địa
phương, các nguồn lực xã hội cho xây dựng nông thôn mới, thực hiện xã hội hóa
và lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới với các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác;
- Tăng cường nguồn tín dụng cho xây dựng
nông thôn mới, có cơ chế hỗ trợ lãi suất tín dụng cho nông dân phục vụ sản xuất
nông nghiệp và các nội dung thực hiện theo đề án xây dựng nông thôn mới.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ nội dung và nhiệm vụ chủ yếu
của Chương trình công tác năm 2015 và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
a) Các Bộ, ngành Trung ương:
- Tiếp tục hoàn thiện và sớm ban hành
các cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn theo nhiệm vụ đã được phân công tại
Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ (Quý I năm 2015);
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn địa
phương thực hiện tốt các tiêu chí được giao tại Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 6355/VPCP-KTN ngày 19 tháng 8
năm 2014 của Văn phòng chính phủ về xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến tiêu chí xây dựng nông
thôn mới;
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công khác theo Phụ lục đính kèm.
b) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn
với xây dựng nông thôn mới;
- Nâng cao chất lượng công tác thi
đua ở khu dân cư, góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tổ chức
các buổi tọa đàm, trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động toàn dân chung sức xây dựng
nông thôn mới;
- Phát huy vai trò các báo, tạp chí của
Mặt trận, các báo của các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới;
- Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện việc thực hiện chủ trương, chính sách, việc sử dụng và huy động các nguồn
lực thực hiện Chương trình và đánh giá công nhận đạt chuẩn nông thôn mới ở địa phương, đặc biệt là cấp xã.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các đoàn thể như: Hội Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Người cao tuổi
Việt Nam... theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị, chủ động lựa
chọn những nội dung thiết thực, phù hợp để vận động, khích lệ, động viên các cá
nhân, tổ chức cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn mới.
d) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam: triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển
các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp, nông thôn” theo
Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; tăng
cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát huy vai trò trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
đ) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ vào Chương trình công tác của
Ban Chỉ đạo Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương, cụ thể hóa
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành các công việc cụ thể bổ sung vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương;
- Tăng cường chỉ đạo rà soát, nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, huyện nông thôn mới;
rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt;
- Bố trí ngân sách địa phương các cấp
(tỉnh, huyện, xã), tiếp tục huy động các nguồn lực từ nguồn vốn tín dụng; doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế; từ đóng
góp của nhân dân và các nguồn lực hợp pháp của các cá nhân, tổ chức quốc tế... tập trung đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn và thực hiện các mục
tiêu xây dựng nông thôn mới;
- Tiến hành tổng kết tình hình thực hiện
Chương trình giai đoạn 2010-2015 các cấp theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách; sử dụng nguồn
ngân sách Nhà nước, nguồn Trái phiếu Chính phủ; việc huy động nguồn lực của người
dân và chất lượng thi công các công trình xây dựng trên địa bàn xã nhằm tránh
lãng phí nguồn lực đầu tư;
- Báo cáo tình hình huy động và phân
bổ các nguồn lực thực hiện Chương trình năm 2015 về Ban Chỉ đạo Trung ương trước
01 tháng 4 năm 2015; định kỳ hàng quý, báo cáo cập nhật kết quả thực hiện
Chương trình và tiến độ giải ngân nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
a) Chủ trì, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, tiến
độ cụ thể và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm theo đúng các mục tiêu của
kế hoạch đề ra;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối
năm đôn đốc các Bộ ngành, địa phương có báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao về xây dựng nông thôn mới để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan báo cáo đề xuất
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết;
- Đôn đốc các thành viên của Ban Chỉ
đạo Trung ương tổ chức các đoàn công tác đi kiểm
tra tình hình thực hiện ở các địa phương theo địa bàn được phân công.
b) Chủ trì tổ chức một số hội nghị:
- Hội nghị với các tỉnh có xã điểm
báo cáo tình hình triển khai thực hiện (tiến độ, khó khăn, vướng mắc, đề xuất
giải pháp thực hiện) để có thể về đích vào năm 2015;
- Hội nghị tuyên dương doanh nghiệp,
doanh nhân, hợp tác xã, cá nhân có đóng góp tích cực vào Chương trình xây dựng
nông thôn mới (Tháng 03 năm 2015);
- Hội nghị toàn quốc Sơ kết 5 năm thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với thi đua,
khen thưởng (Tháng 12 năm 2015);
- Hội nghị Thường trực Ban Chỉ đạo
Trung ương: Định kỳ hàng quý;
- Hội nghị Ban Chỉ đạo Trung ương: 6
tháng, cuối năm./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN TRONG NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
|
1
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2016-2020
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; các Bộ,
ngành liên quan.
|
Quý II năm 2015
|
2
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch tổ chức Hội nghị Tổng kết
tình hình thực hiện Chương trình giai đoạn 2010-2015 và phương hướng thực hiện
giai đoạn 2016-2020
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương; các Bộ, ngành có liên quan
|
Quý II năm 2015
|
3
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án huy động vốn hỗ trợ cứng hóa mặt đường
giao thông nông thôn bằng bê tông xi măng
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ KHCN, Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính, và các Bộ,
ngành liên quan
|
Quí II năm 2015
|
4
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
lập và sử dụng quỹ xây dựng nông thôn mới ở các địa phương
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
các Bộ, ngành liên quan và UBND các tỉnh, TP
|
Quý III năm 2015
|
5
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sửa
đổi, bổ sung Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý III năm 2015
|
6
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng đến xã
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý III năm 2015
|
II
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách và bổ
sung, điều chỉnh hướng dẫn của các Bộ, ngành
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn các địa phương tổng kết và biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011-2015 và xây dựng
phương hướng thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Ban Thi đua- Khen thưởng Trung ương
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT; các Bộ, ngành liên quan
|
Quý I năm 2015
|
2
|
Hướng dẫn thực hiện Kế
hoạch năm 2015 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ KH-ĐT , Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan
|
Quý I năm 2015
|
3
|
Kế hoạch thông
tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2015.
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ NN&PTNT; các Bộ, ngành liên quan
|
Quý I năm 2015
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng Dự án “Tăng cường y tế cơ sở
trong tình hình mới” trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020
|
Bộ Y tế
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và PTNT; các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
5
|
Nghiên cứu thông tin thị trường các sản phẩm nông nghiệp theo định kỳ
|
Bộ Công Thương
|
Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
6
|
Hướng dẫn cụ thể về biên chế và phụ cấp cho cán bộ
chuyên trách của Văn phòng Điều phối các cấp.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
7
|
Nghiên cứu và đề xuất bổ sung, điều chỉnh các
tiêu chí nông thôn mới
|
Các Bộ, ngành
|
Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
8
|
Nghiên cứu, bổ sung hướng dẫn tiêu chí huyện, tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
9
|
Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
ban hành mẫu Bằng công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đối với cấp huyện, tỉnh
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan
|
Quý II năm 2015
|
10
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đặc thù cho các vùng
khó khăn, nhất là Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Nam
Trung Bộ, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo...
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
11
|
Nghiên cứu cơ chế tín dụng, xem xét việc mở rộng
đối tượng, tăng mức tín dụng, thời gian vay vốn để nông dân có điều kiện đầu
tư mở rộng sản xuất, quỹ đầu tư địa phương hoặc ngân sách hỗ trợ một phần lãi
suất.
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành
liên quan
|
Quý II năm 2015
|
12
|
Đề xuất để tăng vốn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015-2016 báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
các Bộ, ngành liên quan
|
Quý II năm 2015
|
13
|
Hoàn thiện các chuyên đề và đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức xây dựng NTM cho cán bộ vận hành
chương trình các cấp.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý III năm 2015
|
14
|
Hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán vốn Trái
phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2015
|
Bộ Tài chính
|
Bộ KH-ĐT, Bộ NN-PTNT và các Bộ, ngành liên quan
|
Quý III năm 2015
|
15
|
Nghiên cứu xây dựng quy định mở rộng thực hiện Bảo
hiểm nông nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành liên
quan.
|
Quý III năm 2015
|
16
|
Hướng dẫn triển khai Đề án Kế hoạch thực hiện
Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; các Bộ, ngành
liên quan
|
Quý IV năm 2015
|
17
|
Sơ kết đánh giá Chương trình Khoa học công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 27/QĐ-TTg
ngày 05/01/2012)
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT
và các Bộ, ngành liên quan
|
Quý IV năm 2015
|
18
|
Nghiên cứu xây dựng và triển khai một số mô hình
về bảo vệ môi trường cấp xã, nhất là xử lý rác thải phù hợp với từng vùng để
rút kinh nghiệm, nhân rộng và đề xuất cơ chế chính sách
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Khoa học và Công
nghệ và các Bộ, ngành liên quan.
|
Cả năm 2015
|
19
|
Tăng cường vận động nguồn vốn của các tổ chức tài
chính quốc tế, nhất là Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á, cho
Chương trình
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính; các Bộ,
ngành liên quan
|
Cả năm 2015
|
20
|
Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin trực tuyến của Chương trình; xây dựng và triển khai thí điểm Hệ
thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả.
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các
Bộ, cơ quan liên quan
|
Cả năm 2015
|
21
|
Tập trung củng cố, xây dựng Công an xã, lực lượng
an ninh thôn, xóm vững mạnh làm nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm và tệ nạn xã hội; đảm bảo an ninh, trật tự khu vực nông thôn, góp phần
phát triển kinh tế xã hội địa phương.
|
Bộ Công an
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Quốc phòng và các Bộ,
cơ quan liên quan
|
Cả năm 2015
|