ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2757/QĐ-UBND ngày 09/9/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN THÀNH LẬP CÁC VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
I. Đặc điểm tình hình sự cần
thiết cầu thực tế xây dựng án thành lập Văn Phòng công chứng
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý khu vực Đông bắc
của Tổ quốc, nằm trong vùng tam giác phát triển kinh tế Hà Nội–Hải Phòng–Quảng
Ninh, phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía đông giáp Vịnh Bắc Bộ cửa ngõ ra biển
Đông, diện tích rộng, chiều dài khoảng 300 km, địa hình miền núi, trung du, ven
biển; có hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa thuận lợi cho việc xuất nhập
hàng hóa, có cửa khẩu Quốc tế Móng Cái và hai cửa khẩu quốc gia Hoành Mô và Bắc
Phong Sinh, hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, khu vực tập trung tài
nguyên khoáng sản than..., là điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động
thương mại, du lịch, công nghiệp khai thác chế biến than và sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp... Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 34/2009/QĐ-TTg
ngày 02/3/2009 phê duyệt quy hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh bắc
bộ đến năm 2020, trong đó tỉnh Quảng Ninh được xác định là hạt nhân cầu nối với
các tỉnh thành trong khu vực và nước bạn Trung Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi,
để Quảng Ninh có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Với
dân số khoảng 1,1 triệu người, nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, thương
mại, kinh tế...trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng. Điều đó tất yếu dẫn đến
nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch của các tổ chức, công dân trên địa bàn của
tỉnh ngày càng tăng cao. Theo số liệu thống kê, từ năm 2004 đến nay, trung bình
lượng việc công chứng năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 20%. Đặc biệt năm
2007, số lượng hợp đồng, giao dịch về bất động sản tại Quảng Ninh tăng 33% so với
năm 2006. Bên cạnh sự gia tăng về số lượng yêu cầu công chứng, tính đa dạng, phức
tạp và yếu tố mới trong các hợp đồng, giao dịch cũng phát sinh nhiều với
các địa phương, nên áp lực đối với hoạt động công chứng càng gia tăng, đòi hỏi
cơ quan quản lý Nhà nước cũng như tổ chức hành nghề công chứng và công chứng
viên phải có sự đầu tư nhiều và sâu hơn cho hoạt động này.
Bên cạnh đó, từ giữa năm 2007, việc thực hiện
quy định về xóa địa hạt công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản của Luật
Công chứng tại tỉnh trong thời gian qua cho thấy có sự thay đổi về phân bổ nhu
cầu công chứng. Yêu cầu công chứng có xu hướng tập trung nhiều vào các khu vực
đông dân, có nhiều tổ chức kinh doanh các ngành nghề như tài chính - ngân
hàng, bất động sản, luật sư... (tại các trung tâm thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm
Phả) và những khu vực có tốc độ đô thị hóa cao (như khu vực thành phố Móng
Cái...). Tình hình này đặt ra cho cơ quan quản lý Nhà nước các yêu cầu mới
trong công tác quản lý và định hướng hoạt động công chứng, bảo đảm đáp ứng được
yêu cầu công chứng của các khu vực có yêu cầu cao, nhưng đồng thời có sự quan
tâm phù hợp đến phục vụ người dân và phát triển hoạt động công chứng ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện các quy định pháp luật, thực hiện
chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng nói riêng và các hoạt động tư pháp
nói chung theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020, đồng thời nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu công chứng trên phạm vi của tỉnh phù hợp với Luật công chứng và
các văn bản pháp luật hiện hành, đáp ứng được yêu cầu công chứng đối với các tổ
chức, cá nhân, nhằm phục vụ hiệu quả cho tiến trình phát triển kinh tế của tỉnh,
giữ vững an ninh chính trị trật tự và an toàn xã hội, Đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng là căn cứ pháp lý để tỉnh Quảng Ninh triển khai thực hiện
tốt nhiệm vụ này.
Đề án xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và định hướng
phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, phải quy định về lộ trình và
mạng lưới với những bước đi, những giải pháp khả thi, phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
II. Cơ sở pháp lý của việc
xây dựng Đề án
1. Luật Công chứng đuợc Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điểm a khoản 5 Điều 11 Luật Công chứng quy định
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý
nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện
các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương để đáp ứng
nhu cầu công chứng của tổ chức và cá nhân.
2. Khoản 1 và 4 Điều 2 Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định: Sở Tư pháp xây dựng Đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
PHẦN II
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH
I. Mục tiêu
1. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo
một mạng lưới gắn kết với địa bàn dân cư trên của tỉnh nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu công chứng của tổ chức cá nhân và thực hiện quy định pháp luật về công
chứng, đảm bảo và tăng cường an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, phục
vụ có hiệu quả cho quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh nhà .
2. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải
đi đôi với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động
công chứng. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng là một hoạt động đặc biệt, gắn
liền với quyền lực nhà nước phải có bước đi vững chắc phù hợp, theo quy hoạch
và lộ trình cụ thể nhằm bảo đảm cho sự phát triển hoạt động công chứng trên địa
bàn của tỉnh đạt hiệu quả cao, đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và định hướng phát triển chung của tỉnh.
II . Nguyên tắc phát triển
tổ chức hành nghề công chứng
1. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn của tỉnh theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng khu vực dân cư và
từng giai đoạn.
2. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại
các khu vực có yêu cầu công chứng cao.
3. Nhà nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu công chứng
tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đồng thời có biện pháp
khuyến khích xã hội hóa hoạt động công chứng tại các khu vực này.
4. Ưu tiên phát triển Văn phòng công chứng có đội
ngũ nhân sự hành nghề, am hiểu về pháp luật, có cơ sở vật chất thuận lợi cho việc
tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt hồ sơ công chứng, áp dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động công chứng.
PHẦN III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Quy hoạch phát triển mạng
lưới tổ chức hành nghề công chứng
1. Định hướng chung về phát triển tổ chức hành
nghề công chứng tại tỉnh Quảng Ninh
Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động của các Phòng Công chứng hiện có. Trong giai đoạn đầu thực hiện Đề án
(2009 - 2010), có thể thành lập thêm Chi nhánh Phòng Công chứng tại các khu vực
chưa có Văn phòng công chứng để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân. Trong
các giai đoạn sau (từ năm 2010, ổn định số lượng và nâng cao chất lượng công
chứng tại các Phòng Công chứng, tiến tới chuyển đổi, xã hội hóa các Phòng Công
chứng).
Phát triển Văn phòng công chứng theo các khu vực
có yêu cầu công chứng cao và có điều kiện thuận lợi để thực hiện xã hội hóa hoạt
động công chứng, đồng thời có các biện pháp khuyến khích phát triển Văn phòng công
chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Phát triển của
Văn phòng công chứng theo quy hoạch và lộ trình của tỉnh, xây dựng một mạng lưới
tổ chức hành nghề công chứng gắn với địa bàn dân cư để phục vụ dân một cách tiện
lợi, kịp thời.
2. Quy hoạch mạng lưới phát triển tổ chức hành
nghề công chứng theo khu vực.
Để thực hiện được các mục tiêu và nguyên tắc
phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã nêu ở trên, quy hoạch phát triển tổ chức
hành nghề công chứng được xây dựng trên các cơ sở: diện tích và phân bố dân cư,
phân bố các ngành nghề kinh doanh có yêu cầu công chứng cao (tài chính - ngân
hàng, bất động sản, luật sư), dự báo về tốc độ phát triển và nhu cầu công chứng
của từng khu vực.
3. Lộ trình phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
Căn cứ vào nhu cầu
công chứng và yêu cầu quản lý Nhà nước về hoạt động công chứng, việc phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại Quảng Ninh thực hiện theo lộ trình 03 giai đoạn
như sau:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2008 đến đầu năm 2010)
Tập trung khảo sát xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển tổ chức hành nghề công chứng; phát triển tổ chức hành nghề công chứng
tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao để đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng
thời có biện pháp khuyến khích phù hợp để xây dựng nền tảng cho việc xã hội hóa
hoạt động công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
b) Giai đoạn 2 (từ cuối năm 2010 đến năm 2015).
- Khu vực thành phố Hạ Long:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ nguyên số lượng
01 Phòng Công chứng hiện có (phòng Công chứng số 1), nâng cao chất lượng công
chứng và điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ tốt nhu cầu về công chứng của nhân
dân.
+ Đối với Văn Phòng Công chứng, cho phép thành lập
03 Văn phòng công chứng; cụ thể là quý I/2010: cho phép thành lập 01 Văn phòng
công chứng, (để rút kinh nghiệm thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động công chứng);
đến quý IV năm 2010 cho phép thành lập 01 Văn phòng công chứng và đến năm 2013
cho phép thành lập 01 Văn phòng Công chứng;
+ Từ năm 2015 trở đi tuỳ theo tình hình cụ thể về
tốc độ phát triển công chứng, Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung đề
án để tiếp tục thành lập Văn phòng công chứng.
- Khu vực Thị xã Cẩm phả, huyện Vân Đồn và huyện
đảo Cô Tô:
+ Cho phép thành lập 03 Văn Phòng công chứng cụ
thể: năm 2011, thành lập 01 Văn phòng công chứng tại thị xã Cẩm Phả; năm 2013
thành lập 01 Văn Phòng Công chứng tại huyện Vân Đồn; năm 2014 cho phép thành lập
01 Văn Phòng Công chứng tại huyện Cô Tô.
Từ năm 2015 trở đi căn cứ nhu cầu nhu công chứng
tại khu vực này Sở Tư pháp khảo sát đánh giá và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
thành lập Văn Phòng công chứng.
- Khu vực huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ và huyện
Đầm Hà:
+ Cho phép thành lập 01 Văn Phòng công chứng tại
thị trấn huyện Tiên Yên vào năm 2012; năm 2013 cho phép thành lập 01 Văn Phòng
công chứng tại huyện Đầm Hà; năm 2014, cho phép thành lập 01 Văn Phòng công chứng
tại huyện Ba Chẽ.
Từ năm 2015 Sở Tư pháp khảo sát nhu cầu Công chứng
có thể thành lập 01 Văn phòng Công chứng huyện Đầm Hà.
- Khu vực huyện Hải Hà và thành phố Móng Cái:
+ Đối với Phòng Công chứng: giữ nguyên Phòng
Công chứng hiện có (Phòng Công chứng số 02), nâng cao chất lượng hoạt động
công chứng tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất trụ sở Phòng Công chứng số
02.
+ Năm 2012 cho phép thành lập 01 Văn phòng công
chứng, tại huyện Hải Hà; năm 2014 thành lập 01 Văn Phòng công chứng tại thành
phố Móng Cái.
- Khu vực Thị xã Uông Bí, huyện Yên Hưng và huyện
Đông Triều:
+ Năm 2010 Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
thành lập phòng Công chứng số 3 tại Thị xã Uông Bí và cho phép thành lập 01 Văn
Phòng Công chứng.
+ Năm 2012 cho phép thành lập 01 Văn phòng Công
chứng tại các huyên Đông Triều; năm 2013 cho phép thành lập 01 Văn Phòng công
chứng tại huyện Yên Hưng và đến năm 2014 cho phép thành lập 01 Văn phòng công
chứng tại huyện Hoành Bồ.
Từ năm 2015 trở đi Sở Tư pháp khảo sát đánh giá
nhu cầu hoạt động Công chứng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Văn phòng
công chứng.
Như vậy việc thành lập các Văn Phòng công chứng
trên địa bàn của tỉnh giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 có 16 tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn của tỉnh (trong đó có 3 phòng công chứng Nhà nước).
c) Giai đoạn 3 (từ năm 2016 - 2020).
Sở Tư pháp tổng hợp tình hình dự báo nhu cầu hoạt
động công chứng trên phạm vi từng khu vực, phối hợp các cơ quan hữu quan báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thành lập các Văn phòng công chứng
tiếp theo.
II. Thành lập và đăng ký hoạt
động Văn phòng công chứng
Việc thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng
công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật. Hoạt động của Văn phòng
công chứng phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật, bảo đảm điều kiện về cơ sở
vật chất, an toàn pháp lý trong thực hiện yêu cầu công chứng của người dân và
an ninh trật tự xã hội.
1. Trụ sở Văn phòng công chứng và lưu trữ hồ sơ
tại Văn phòng công chứng:
a) Văn phòng công chứng phải có trụ sở riêng với
địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm việc cho công chứng viên, nhân viên,
bảo đảm điều kiện cho việc tiếp dân và giải quyết hồ sơ của người yêu cầu công
chứng, lưu trữ hồ sơ công chứng, bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, trật tự giao
thông đường bộ và trật tự đô thị theo quy định pháp luật;
b) Việc lưu trữ hồ sơ tại Văn phòng công chứng
phải do người đã được đào tạo chuyên môn về công tác lưu trữ thực hiện.
2. Thành lập Văn phòng công chứng:
a) Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng
phải nộp hai bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp.
Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm
có:
- Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm và thẻ công chứng
viên của công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
- Đề án thành lập Văn phòng công chứng.
Đề án thành lập Văn phòng công chứng phải nêu rõ
các vấn đề sau:
(1) Sự cần thiết thành lập Văn phòng công chứng:
chứng minh được sự cần thiết thành lập Văn phòng công chứng tại khu vực dự kiến
đặt trụ sở Văn phòng công chứng, chứng minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng
của Văn phòng công chứng đối với khu vực đó và các khu vực lân cận.
(2) Về tổ chức và nhân sự của Văn phòng công chứng,
nêu rõ các nội dung sau:
+ Loại hình Văn phòng công chứng;
+ Tên, số và quyết định bổ nhiệm công chứng
viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên của công chứng viên thành lập;
+ Dự kiến kế hoạch chấm dứt hành nghề luật sư của
công chứng viên thành lập và các công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công
chứng (đối với Công chứng viên là luật sư);
+ Các thành viên góp vốn, phần vốn góp và tiến độ
góp vốn (đối với công ty hợp danh);
+ Dự kiến tên gọi và tên giao dịch của Văn Phòng
công chứng;
+ Dự kiến nhân sự của Văn Phòng công chứng, nêu
rõ số lượng, trình độ và kinh nghiệm của công chứng viên, nhân viên lưu trữ
và các nhân viên khác;
+ Các dự kiến khác về tổ chức và nhân sự.
(3) Về cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng,
cần nêu rõ các nội dung sau:
+ Trụ sở: dự kiến địa điểm đặt trụ sở, tổng diện
tích (nếu sử dụng một phần nhà riêng phải nêu rõ diện tích và vị trí của phần
diện tích mà Văn phòng công chứng sử dụng), các diện tích dự kiến sử dụng để tiếp
dân, làm việc, lưu trữ, nơi để xe của khách và của nhân viên Văn phòng, điều
kiện thực hiện các quy định về an ninh trật tự, an toàn giao thông;
+ Điều kiện và phương hướng áp dụng công nghệ
thông tin;
+ Cơ sở vật chất khác.
(4) Kế hoạch triển khai hoạt động của Văn phòng
công chứng:
+ Tiến độ thực hiện các dự kiến về tổ chức, nhân
sự và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng;
+ Tiến độ và các kế hoạch các Văn phòng công chứng
vào hoạt động;
+ Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng;
+ Điều kiện lưu trữ, kế hoạch thực hiện việc lưu
trữ và quy trình lưu trữ hồ sơ;
+ Các vấn đề khác liên quan đến việc triển khai
hoạt động của Văn phòng công chứng.
b) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải
do công chứng viên thành lập ký tên. Đối với Văn phòng công chứng hoạt động
theo loại hình Công ty hợp danh thì tất cả các công chứng viên thành lập đều phải
ký tên trong đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng
(hoặc một trong các công chứng viên thành lập) trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng tại Sở Tư pháp. Trong trường hợp ủy quyền cho
người khác nộp thay phải có ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
c) Trong thời hạn hai mươi ngày từ ngày nhận được
văn bản tham mưu của Giám đốc Sở Tư pháp và hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập hoặc từ
chối cho phép thành lập Văn phòng công chứng bằng văn bản.
d) Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh :
- Hướng dẫn thủ tục thành lập Văn phòng công chứng;
- Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh việc cho
phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng công chứng trên cơ sở
xem xét đánh giá hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng phù hợp với các quy định
pháp luật và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên phạm vi của tỉnh.
Thời hạn xem xét đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh là mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
- Trao quyết định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng cho công chứng viên thành lập;
- Lưu trữ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng.
3. Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:
a) Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định cho phép thành lập, công chứng viên thành lập (hoặc một trong
các công chứng viên thành lập) Văn phòng công chứng phải nộp một bộ hồ sơ đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác nộp
thay phải có ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng gồm
có:
- Đơn đề nghị đăng ký hoạt động do công chứng
viên thành lập (hoặc các công chứng viên thành lập) ký tên;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng
công chứng;
- Hợp đồng ký quỹ;
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
và giấy tờ chứng minh các điều kiện hoạt động đã nêu trong Đề án thành lập Văn
phòng công chứng.
b) Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Luật Công
chứng thì Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
cho công chứng viên của tổ chức mình. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ
thể về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên như mức
mua bảo hiểm tối thiểu, thời điểm mua bảo hiểm... Do đó, trong thời gian chờ
quy định của cơ quan có thẩm quyền, để bảo đảm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
có thể xảy ra do lỗi của công chứng viên, bảo vệ quyền lợi của người dân khi
yêu cầu công chứng và tăng cường an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch
được công chứng, Văn phòng công chứng phải ký quỹ tại một ngân hàng trước khi
đăng ký hoạt động.
Số tiền ký quỹ tối thiểu là 100.000.000 đồng (một
trăm triệu đồng) đối với một công chứng viên và phải được duy trì trong suốt
thời gian hoạt động của công chứng viên tại Văn phòng công chứng. Việc ký quỹ
này sẽ được hủy bỏ khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên.
Tiền ký quỹ chỉ được rút để sử dụng vào mục
đích bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của Văn phòng công chứng
gây ra cho người yêu cầu công chứng.
c) Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng theo quy định, có trách nhiệm, quyền hạn:
- Hướng dẫn Văn phòng công chứng lập hồ sơ đăng
ký hoạt động theo quy định;
- Yêu cầu ngân hàng nơi Văn phòng công chứng ký
quỹ phong tỏa tài khoản ký quỹ để bảo đảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định;
- Trên cơ sở quy định pháp luật và Đề án thành lập
Văn phòng công chứng, kiểm tra các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, lưu trữ
và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện việc
đăng ký.
4. Lĩnh vực hành nghề của tổ chức hành nghề công
chứng:
Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công
chứng, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng, soạn thảo hợp đồng,
giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
5. Lệ phí đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:
Khi đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải
nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Phí công chứng:
Phí Công chứng đối với các tổ chức hành nghề
công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng) thu phí công chứng theo mức
thu lệ phí công chứng quy định tại Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT/BTC-BTP
ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
7. Chế độ tài chính của các tổ chức hành nghề
công chứng:
a) Phòng Công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Chế độ tài chính của Phòng Công
chứng thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị sự nghiệp và các quy định
khác có liên quan;
b) Văn phòng công chứng do một công chứng viên
thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn
phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt
động theo loại hình Công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ
kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và
các nguồn thu hợp pháp khác.
c) Các tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện
các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
8. Điều kiện và tiêu chuẩn thành lập Văn phòng
công chứng:
Công chứng viên khi đăng ký thành lập Văn Phòng
công chứng: Công chứng viên phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành
tận tuỵ tinh thần phục vụ nhân dân và không thuộc các đối tượng: trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về
tội phạm do vô ý; đã bị kết án về tội phạm do cố ý; hoặc đang trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
là cán bộ công chức, viên chức bị kỷ luật hình thức buộc thôi việc; bị thu hồi
chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi
danh sách của Đoàn Luật sư, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Quảng Ninh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh
Quảng Ninh;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc thực hiện Đề
án; tổng hợp và báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện Đề án; tham
mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn của tỉnh;
d) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án phát
triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Quảng Ninh trong từng giai đoạn;
đ) Tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện Luật
Công chứng và Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Quảng
Ninh;
e) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Chủ trì việc tham mưu, đề xuất ủy ban nhân
dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ, phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh,
các biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ban đầu cho Phòng
Công chứng;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tổng hợp
tình hình và thống kê về công chứng trình Bộ Tư pháp;
- Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về công chứng;
- Đẩy mạnh, tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra theo định kỳ và đột xuất, công tác xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định hoặc
theo ủy quyền;
- Yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan của
tỉnh hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định pháp
luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán và
cấp phát kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công
chứng tại tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật và quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng
và huớng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục
Thuế tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất với
Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng
và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Quảng Ninh và hướng dẫn hoạt
động của tổ chức hành nghề công chứng.
5. Trách nhiệm của các tổ chức hành nghề công chứng.
Thực hiện việc đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động,
đăng ký mã số thuế, làm thủ tục khắc dấu, lập các loại sổ sách, hoạt động và thực
hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật và Đề án này;
Trong quá trình thực hiện Đề án, có gì khó khăn
vướng mắc, các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan kịp thời báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất) để chỉ đạo, giải quyết.