BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 274/QĐ-QLD
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 05 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH DANH MỤC 01 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU
HÀNH TẠI VIỆT NAM - ĐỢT 175
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày
06/4/2016;
Căn cứ Nghị Quyết số 12/2021/UBTVQH15 ngày
30/12/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc cho phép thực hiện một số cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực y tế để phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày
12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên
liệu làm thuốc;
Căn cứ Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày
31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy
phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày
09/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Căn cứ Quyết định số 7868/QĐ-BYT ngày
28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế;
Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Đăng ký thuốc,
Cục Quản lý Dược.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này danh mục 01 thuốc sản xuất trong nước được cấp
giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam - Đợt 175 (tại Phụ lục 1 đính kèm). Thuốc có
số đăng ký với ký hiệu VD3-…-22 và có hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký ban hành
Quyết định này.
Điều 2. Cơ
sở sản xuất và cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này, quy định tại Điều
3, 4 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và các quy định
sau:
1. Sản xuất thuốc theo đúng các hồ sơ, tài
liệu đã đăng ký với Bộ Y tế và phải in số đăng ký được Bộ Y tế cấp lên nhãn
thuốc.
2. Phối hợp với các cơ sở điều trị thực hiện
đúng các quy định hiện hành về thuốc kê đơn, theo dõi an toàn, hiệu quả, tác
dụng không mong muốn của thuốc trên người Việt Nam và tổng hợp, báo cáo theo quy
định tại Điều 5 Thông tư số 32/2018/TT-BYT.
Điều 3. Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo cho các cơ sở khám
chữa bệnh, các cán bộ y tế, các cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn quản lý thực
hiện:
1. Thông báo cho bệnh nhân về các lợi ích,
rủi ro khi sử dụng thuốc, các phương pháp điều trị, các thuốc khác có thể thay
thế thuốc Molnupiravir trong điều trị Covid-19.
2. Tăng cường theo dõi, giám sát, phát hiện,
xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng có hại của thuốc (nếu có) và gửi báo cáo
phản ứng có hại của thuốc về: Trung tâm quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi
phản ứng có hại của thuốc (13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) hoặc
Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc TP.
Hồ Chí Minh (201B Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh) theo quy định.
Điều 4. Trung
tâm DI&ADR Quốc gia - Trường Đại học Dược Hà Nội, Trung tâm khu vực về
thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc TP. Hồ Chí Minh - Bệnh
viện Chợ Rẫy, Trung tâm Dược lý lâm sàng - Trường Đại học Y Hà Nội có trách
nhiệm theo dõi, cập nhật và báo cáo về Cục Quản lý Dược những thông tin sau:
1. Thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng của
thuốc chứa Molnupiravir được phê duyệt tại các quốc gia tham chiếu trên thế
giới để cập nhật tờ hướng dẫn sử dụng chung thống nhất cho các thuốc
molnupiravir.
2. Thông tin liên quan an toàn, hiệu quả của
thuốc chứa Molnupiravir được đánh giá bởi các cơ quan quản lý dược trên thế
giới, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và thông tin về sử dụng, tình trạng lưu hành
thuốc chứa Molnupiravir trên thế giới.
3. Thông tin liên quan đến báo cáo ADR thuốc,
các thông tin an toàn, hiệu quả thuốc lưu hành tại Việt Nam.
Điều 5. Trong
quá trình lưu hành thuốc, căn cứ việc theo dõi, cập nhật thông tin về an toàn,
hiệu quả của thuốc tại Việt Nam và trên thế giới, Cục Quản lý Dược báo cáo Hội
đồng Tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế để
quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành đã cấp này theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật dược.
Điều 6. Cơ
sở đăng ký phải thực hiện cập nhật tờ hướng dẫn sử dụng theo nội dung của tờ
hướng dẫn sử dụng đã được Hội đồng Tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc,
nguyên liệu làm thuốc - Bộ Y tế phê duyệt được ban hành tại Phụ lục 3 kèm theo
Quyết định này.
Điều 7. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 8. Giám
đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các đơn vị tại Điều
4, Giám đốc cơ sở sản xuất và cơ sở đăng ký có thuốc tại Điều 1 có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 8;
- Bộ trưởng BYT (để b/c);
- TT. Đỗ Xuân Tuyên (để b/c);
- Cục Quân y - Bộ Quốc phòng, Cục Y tế - Bộ Công an;
- Cục Y tế GTVT - Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng Cục Hải quan - Bộ Tài chính;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Bộ Y tế: Vụ PC, Cục QLYDCT, Cục QLKCB, Thanh tra Bộ, Văn phòng HĐTV cấp
GĐKLH thuốc, NLLT;
- Viện KN thuốc TƯ, Viện KN thuốc TP. HCM;
- Viện Công nghệ dược phẩm QG - Trường ĐH Dược HN;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam - Công ty CP;
- Các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
- Cục QLD: P.QLKDD, P.QLCLT, P.PCTTra, P.QLGT; Website;
- Lưu: VT, ĐKT.
|
CỤC TRƯỞNG
Vũ Tuấn Cường
|
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC 01 THUỐC SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ĐƯỢC CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
HIỆU LỰC 03 NĂM - ĐỢT 175
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 274/QĐ-QLD ngày 23 tháng 05 năm 2022 của
Cục Quản lý Dược)
1. Công ty đăng ký: Công ty TNHH liên doanh
Stellapharm - Chi nhánh 1 (Stellapharm J.V. Co., Ltd. - Branch 1) (Đ/c: Số 40 đại
lộ Tự do, khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, phường An Phú, Thị xã Thuận An,
tỉnh Bình Dương - Việt Nam)
1.1 Nhà sản xuất: Công ty TNHH Liên Doanh
Stellapharm - chi nhánh 1 (Stellapharm J.V. Co., Ltd. - Branch 1) (Đ/c: Số 40 Đại
lộ Tự Do, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, phường An Phú, thị xã Thuận An,
tỉnh Bình Dương - Việt Nam)
STT
|
Tên thuốc
|
Hoạt chất chính -
Hàm lượng
|
Dạng bào chế
|
Tuổi thọ
|
Tiêu chuẩn
|
Quy cách đóng gói
|
Số đăng ký
|
1
|
Molnupiravir Stella 200 mg
|
Molnupiravir 200 mg
|
Viên nang cứng
|
6 tháng
|
TCCS
|
Hộp 4 vỉ x 10 viên
|
VD3-174-22
|
PHỤ LỤC 2
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ CƠ SỞ ĐĂNG KÝ PHẢI THỰC HIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG,
AN TOÀN, HIỆU QUẢ CỦA THUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-QLD ngày tháng năm 2022 của Cục
Quản lý Dược)
1. Thực hiện kiểm tra chất lượng nguyên liệu
theo tiêu chuẩn nhà sản xuất và phải đạt yêu cầu mới được đưa vào sản xuất.
2. Tiếp tục nộp hồ sơ nghiên cứu độ ổn định
thành phẩm kèm theo dữ liệu gốc (primary data) cho đến khi khoảng thời gian
nghiên cứu độ ổn định tối thiểu thực tế đáp ứng theo hướng dẫn của ASEAN về Cục
Quản lý Dược theo hình thức thay đổi, bổ sung quy định tại Phụ lục II Thông tư
số 32/2018/TT-BYT để được xem xét và cập nhật hạn dùng theo quy định. Trường
hợp thuốc không đạt kết quả nghiên cứu độ ổn định theo đề cương trong hồ sơ
đăng ký, cơ sở phải báo cáo ngay về Cục Quản lý Dược để trình Hội đồng tư vấn
cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc xem xét về hạn dùng của
thuốc.
3. Thực hiện việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng
của thành phẩm theo tiêu chuẩn đã xây dựng tại các thời điểm lấy mẫu theo dõi
độ ổn định ở điều kiện dài hạn và lão hóa cấp tốc ở 0, 3, 4, 5, 6 tháng và báo
cáo về Cục Quản lý Dược kèm theo dữ liệu gốc (primary data) để giám sát. Sau
thời điểm 6 tháng, thực hiện việc lấy mẫu để theo dõi độ ổn định trong điều
kiện dài hạn theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện theo dõi về chất lượng, an toàn,
hiệu quả của thuốc khi đưa ra lưu hành trên thị trường và báo cáo, cập nhật
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền các thông tin về chất lượng, an toàn, hiệu
quả liên quan đến thuốc trong quá trình lưu hành trên thị trường.
PHỤ LỤC 3
TỜ
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC VÀ
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC PHÊ DUYỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ………/QĐ-QLD ngày tháng năm 2022
của Cục Quản lý Dược)
Rx “Thuốc bán theo đơn”
TỜ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
THUỐC
<<TÊN
THUỐC>>
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
1. THÀNH PHẦN
Mỗi viên …… <<TÊN THUỐC>>
có chứa:
Thành phần hoạt chất:
Molnupiravir ………………………………………………………………… X00 mg
Thành phần tá dược: <<Theo thông
tin đã được phê duyệt>>
2. DẠNG BÀO CHẾ
<<Theo thông tin đã được phê
duyệt>>
Mô tả sản phẩm: <<Theo thông
tin đã được phê duyệt>>
3. CHỈ ĐỊNH
Điều trị COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở
người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất
một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng (Xem mục 4 phần Cách dùng, Liều
dùng và mục 12 Đặc tính dược lực học các thông tin về liều dùng và
giới hạn của quần thể tham gia thử nghiệm lâm sàng).
4. CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người trưởng thành:
- Liều khuyến cáo: uống 800 mg molnupiravir
(…… viên) mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
- Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir khi
sử dụng trong khoảng thời gian dài hơn 5 ngày chưa được xác định (Xem mục 12
phần Đặc tính dược lực học).
Nên uống molnupiravir sớm nhất có thể sau khi
được chẩn đoán mắc COVID-19 và trong vòng 5 ngày kể từ khi bắt đầu khởi phát
triệu chứng
(Xem mục 12 phần Đặc tính dược lực học).
Quên uống thuốc:
Nếu quên một liều molnupiravir trong vòng 10
giờ so với thời điểm cần sử dụng thuốc, bệnh nhân nên uống ngay khi có thể và
tiếp tục uống thuốc theo chế độ liều thông thường.
Nếu quên một liều quá 10 giờ, bệnh nhân không
nên uống lại liều đã quên mà cần uống liều kế tiếp theo lịch trình. Không dùng
gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
Giới hạn sử dụng
- Không được sử dụng molnupiravir quá 5 ngày
liên tiếp.
- Không được sử dụng molnupiravir để dự phòng
trước hay sau phơi nhiễm.
- Không sử dụng để điều trị khởi đầu cho bệnh
nhân cần nhập viện do COVID-19. Do chưa ghi nhận lợi ích của molnupiravir khi
khởi đầu sử dụng ở đối tượng bệnh nhân này. Các bệnh nhân đã được sử dụng
molnupiravir trước khi nhập viện có thể tiếp tục sử dụng thuốc cho đủ liệu
trình điều trị.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh
nhân cao tuổi (Xem mục 13 Phần Đặc tính dược động học).
Người bị suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh
nhân suy thận (Xem mục 13 Phần Đặc tính dược động học).
Người bị suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều molnupiravir ở bệnh
nhân suy gan (Xem mục 13 Phần Đặc tính dược động học).
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir ở
bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu trên đối tượng bệnh
nhân này. Khuyến cáo không nên sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Cách dùng
Dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không
cùng thức ăn.
Nên uống nguyên viên thuốc với đủ lượng nước
(ví dụ: 1 cốc nước). Không mở, nghiền hoặc nhai viên thuốc.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh nhân quá mẫn với molnupiravir hay bất kỳ
thành phần nào của thuốc (Xem mục 1 phần Thành phần).
6. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cảnh báo
Dữ liệu lâm sàng của molnupiravir còn hạn
chế. Các phản ứng có hại nghiêm trọng và không mong muốn có thể xảy ra khi sử
dụng molnupiravir chưa được ghi nhận.
Độc tính đối với phôi và thai
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu về
sinh sản ở động vật, molnupiravir có thể gây hại cho bào thai khi sử dụng cho
phụ nữ mang thai. Không sẵn có dữ liệu trên người về việc sử dụng molnupiravir
ở phụ nữ mang thai để đánh giá nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai
hoặc hậu quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi; do đó molnupiravir không được khuyến
cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Cần tư vấn cho những người đang độ tuổi sinh
đẻ về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi và cần sử dụng biện pháp tránh
thai phù hợp, thống nhất và hiệu quả (nếu có thể) trong khi điều trị với
molnupiravir và trong 4 ngày sau liều cuối cùng (Xem mục 4 Phần Sử dụng
trong các đối tượng đặc biệt, mục 7 Phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và
cho con bú, mục 12 Phần Đặc tính dược lực học).
Nếu có chỉ định lâm sàng sử dụng
molnupiravir, cần đánh giá liệu bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản có khả năng
mang thai hay không trước khi bắt đầu điều trị. Không cần xác nhận tình trạng
mang thai ở những bệnh nhân đã triệt sản vĩnh viễn, đang đặt vòng hoặc cấy que
tránh thai, hoặc những người không thể mang thai. Đối với tất cả các bệnh nhân
khác, đánh giá xem bệnh nhân có mang thai hay không dựa trên ngày đầu tiên của
kỳ kinh nguyệt cuối ở những người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn, đang sử dụng
biện pháp tránh thai phù hợp, thống nhất và hiệu quả hay đã thử thai âm tính.
Nên thử thai nếu bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không đều, không chắc chắn về
ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt cuối cùng hoặc không sử dụng biện pháp tránh
thai phù hợp, hiệu quả.
Độc tính đối với xương và sạn
Không được sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi
vì thuốc có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn. Độc tính trên
xương và sụn đã được quan sát thấy ở chuột sau khi sử dụng liều nhắc lại (Xem mục
14 Phần Dữ liệu tiền lâm sàng). Độ an toàn và hiệu quả của molnupiravir
chưa được xác định ở quần thể bệnh nhân nhi (Xem mục 4 Phần Cách dùng và
liều dùng).
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ
Phản ứng quá mẫn bao gồm phân vệ, đã được báo
cáo ở bệnh nhân sử dụng molnupiravir. Nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản
ứng quá mẫn hoặc phản vệ, ngừng ngay việc sử dụng molnupiravir và điều trị bằng
thuốc/hoặc biện pháp chăm sóc hỗ trợ phù hợp.
Thận trọng
Khi sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản
Trước khi bắt đầu điều trị bằng molnupiravir,
cần đánh giá bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản có mang thai hay không, nếu thuốc
được chỉ định lâm sàng (Xem mục 6 Phần Cảnh báo).
Tư vấn cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh
sản sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả, có thể áp dụng trong thời
gian điều trị và trong 4 ngày sau liều molnupiravir cuối cùng (Xem mục 6 Phần Cảnh
báo).
Khi sử dụng thuốc cho nam giới trong độ tuổi
sinh sản
Chưa xác định được molnupiravir có ảnh hưởng
đến tinh trùng hay không. Mặc dù nguy cơ được cho là thấp, các nghiên cứu trên
động vật đánh giá đầy đủ khả năng ảnh hưởng của molnupiravir đến con của động
vật giống đực sử dụng molnupiravir vẫn chưa hoàn thành, cần tư vấn cho nam giới
hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh sản nên sử dụng một biện pháp
tránh thai phù hợp và hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau
liều molnupiravir cuối cùng.
Nguy cơ ảnh hưởng đến sinh sản sau 3 tháng kể
từ liều molnupiravir cuối cùng cũng chưa được xác định. Các nghiên cứu tìm hiểu
nguy cơ này đang được thực hiện.
Tá dược
<<Bổ sung cảnh báo tá dược có trong
công thức bào chế (nếu có)>>
7. SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO
CON BÚ
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu về việc sử dụng molnupiravir
ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên hệ sinh
sản (Xem mục 12 phần Đặc tính dược lực học phần dữ liệu an toàn tiền lâm
sàng).
Không được sử dụng cho phụ nữ mang thai. Phụ
nữ có khả năng mang thai cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời
gian điều trị và trong 4 ngày sau khi dùng liều molnupiravir cuối cùng.
Khi các biện pháp điều trị kháng vi rút khác
không sẵn có, phụ nữ mang thai mắc COVID-19 có nguy cơ tiến triển COVID-19 nặng
có thể được cân nhắc sử dụng molnupiravir sau khi được thông tin đầy đủ về nguy
cơ, đặc biệt ở bệnh nhân trong thai kỳ đã qua giai đoạn hình thành phôi (trên
10 tuần tuổi). Trong trường hợp này, bác sĩ điều trị cần ghi chép trao đổi về
nguy cơ và lợi ích và đảm bảo bệnh nhân đồng ý với lựa chọn điều trị này.
Phụ nữ cho con bú
Không có dữ liệu về sự có mặt của
molnupiravir hoặc các chất chuyển hóa của thuốc, N-hydroxycytidin (NHC) trong
sữa mẹ. NHC được phát hiện trong huyết tương của chuột con đang bú mẹ sử dụng
molnupiravir (xem mục Dữ liệu dưới đây). Chưa xác định được liệu molnupiravir
có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay có ảnh hưởng đến khả năng tạo sữa của mẹ hay
không. Trên cơ sở khả năng gặp các phản ứng có hại ở trẻ nhỏ khi sử dụng
molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị với molnupiravir
và trong vòng 4 ngày sau khi sử dụng liều thuốc cuối cùng. Phụ nữ đang cho con
bú có thể xem xét việc ngừng cho con bú và có thể cân nhắc việc hút và vắt bỏ
sữa mẹ trong quá trình sử dụng thuốc và trong vòng 4 ngày sau khi sử dụng liều
thuốc molnupiravir cuối cùng.
Dữ liệu
Khi molnupiravir được sử dụng cho chuột đang
cho con bú với liều ≥ 250 mg/kg/ngày trong nghiên cứu phát triển trước và sau
khi sinh, chất chuyển hóa NHC đã được phát hiện trong huyết tương của chuột con
đang bú mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, khả
năng giao phối hoặc sự phát triển phôi sớm khi molnupiravir được sử dụng cho
chuột cống cái hoặc chuột cống đực ở mức phơi nhiễm NHC tương ứng khoảng 2 và 6
lần so với mức phơi nhiễm NHC ở người với liều khuyến cáo cho người (RHD:
Recommended Human Dose)
8. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE,
VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc
lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
9. TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ THUỐC
Tương tác của thuốc
Hiện chưa có tương tác thuốc được xác định
dựa trên dữ liệu hạn chế hiện có. Các nghiên cứu tương tác thuốc với
molnupiravir trên lâm sàng chưa được thực hiện. Molnupiravir bị thủy phân thành
NHC trước khi được hấp thu vào hệ tuần hoàn. Sự hấp thu NHC và chất chuyển hóa
NHC-TP được thực hiện qua trung gian của cùng các con đường liên quan đến
chuyển hóa pyrimidin nội sinh. NHC không phải là chất nền của enzym chuyển hóa
cơ bản thuốc chính hoặc chất vận chuyển chính. Do đó, molnupiravir hay NHC ít
có khả năng tương tác với thuốc sử dụng đồng thời.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ
của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
10. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát
thấy trong nghiên cứu lâm sàng của molnupiravir được trình bày trong Bảng 1. Tỷ
lệ tác dụng không mong muốn quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng này
không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một
loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực tế. Các
tác dụng không mong muốn khác liên quan đến molnupiravir có thể trở nên rõ ràng
khi sử dụng rộng rãi hơn.
Nhìn chung, hơn 900 bệnh nhân đã được uống
molnupiravir 800 mg x 2 lần/ngày trong các thử nghiệm lâm sàng. Đánh giá tính
an toàn của molnupiravir chủ yếu dựa trên phân tích từ các bệnh nhân không nhập
viện mắc COVID-19 được theo dõi đến ngày 29 trong nghiên cứu Giai đoạn 3
(MOVe-OUT) (Xem Mục 12. Dược lực học, Phần An toàn và hiệu quả lâm sàng)
Độ an toàn của molnupiravir được đánh giá dựa
trên phân tích của thử nghiệm mù đôi Giai đoạn 3 (MOVe-OUT), trong đó 1411 bệnh
nhân không nhập viện mắc COVID-19 được chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng
molnupiravir (N = 710) hoặc giả dược (N = 701) tối đa đến 5 ngày. Các biến cố
bất lợi được báo cáo khi các bệnh nhân đang tham gia nghiên cứu hoặc trong vòng
14 ngày sau khi hoàn thành/ ngừng nghiên cứu.
Việc ngừng nghiên cứu do một biến cố bất lợi
xảy ra ở 1% bệnh nhân dùng molnupiravir và 3% bệnh nhân dùng giả dược. Các biến
cố bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 7% bệnh nhân dùng molnupiravir và 10% dùng giả
dược; các biến cố bất lợi nghiêm trọng nhất có liên quan đến COVID-19. Các biến
cố bất lợi dẫn đến tử vong xảy ra ở 2 bệnh nhân (< 1%) dùng molnupiravir và
12 bệnh nhân (2%) dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở
nhóm điều trị bằng molnupiravir trong MOVe-OUT được trình bày trong Bảng 1, tất
cả đều ở cấp độ 1 (nhẹ) hoặc Cấp độ 2 (vừa).
Bảng 1. Các tác
dụng không mong muốn xảy ra ≥1% bệnh nhân dùng molnupiravir trong MOVe-OUT*
|
Molnupiravir (N =
710)
|
Placebo (N = 701)
|
Tiêu chảy
|
2%
|
2%
|
Buồn nôn
|
1%
|
1%
|
Chóng mặt
|
1%
|
1%
|
* Tần suất của các tác dụng không mong muốn
dựa trên tất cả các biến cố bất lợi được nghiên cứu viên cho là liên quan đến
nghiên cứu.
|
Các bất thường trong xét nghiệm
Các bất thường Cấp độ 3 và 4 được lựa chọn
trong xét nghiệm về hóa sinh (alanin aminotransferase, aspartate
aminotransferase, creatinin và lipase) và huyết học (hemoglobin, tiểu cầu và
bạch cầu) đều xảy ra với tỷ lệ ≤ 2% và tương tự tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu
trong MOVe-OUT.
Theo dõi hậu mại:
Các rối loạn hệ thống miễn dịch:
- Mẫn cảm, phản vệ, phù mạch.
11. QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Chưa có trường hợp được ghi nhận sử dụng quá
liều molnupiravir trên người. Nếu sử dụng thuốc quá liều cần xử trí bằng các
biện pháp hỗ trợ chung, bao gồm theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thẩm phân máu không mang lại hiệu quả trong việc đào thải NHC (N-hydroxycytidin).
12. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc kháng vi rút
tác dụng toàn thân, kháng vi rút trực tiếp
Mã ATC: chưa được phân loại
Cơ chế hoạt động:
Molnupiravir là tiền thuốc được chuyển hóa
thành chất tương tự ribonucleosid N-hydroxycytidin (NHC). NHC phân bố vào các
mô và được phosphoryl hóa thành dạng ribobonucleosid triphosphat (NHC-TP) có
hoạt tính dược lực. NHC-TP hoạt động theo cơ chế gây lỗi hàng loạt cho vi rút
NHC-TP gắn vào ARN của vi rút bằng enzym ARN polymerase và gây lỗi trong hệ gen
của vi rút dẫn đến ức chế quá trình sao chép.
Hoạt tính kháng vi rút
Trong thử nghiệm nuôi cấy tế bào, NHC có hoạt
tính chống lại SARS-CoV-2 với nồng độ hiệu quả 50% (EC50) trong khoảng
0,67 đến 2,66 µM trên tế bào A-549 và với nồng độ trong khoảng 0,32 đến 2,03 µM
trên tế bào Vero E6. NHC có hoạt tính tương tự trên các biến thể SARS-CoV-2
B.1.1.7 (Alpha), B.1351 (Beta), P.1 (Gamma), và B.1.617.2 (Delta) với các giá
trị EC50 tương ứng lần lượt là 1,59; 1,77; 1,32 và 1.68 µM. Không
quan sát thấy ảnh hưởng của NHC trên hoạt tính kháng vi rút in-vitro
chống lại SARS-CoV-2 khi thử nghiệm kết hợp NHC với abacavir, emtricitabin,
hydroxycloroquin, lamivudin, nelfinavir, remdesivir, ribavirin, sofosbuvir, hay
tenofovir.
Tác dụng dược lực học
Mối liên quan giữa NHC và NHC-TP nội bào với
hiệu quả kháng vi rút chưa được đánh giá trên lâm sàng.
Kháng thuốc
Không có sự thay thế acid amin trong
SARS-CoV-2 liên quan đến kháng NHC được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng
giai đoạn 2 đánh giá khả năng điều trị COVID-19 của molnupiravir. Các nghiên
cứu đánh giá tính kháng chọn lọc với NHC của SARS-CoV-2 trong nuôi cấy tế bào
chưa được hoàn thành.
An toàn và hiệu quả lâm sàng
Dữ liệu lâm sàng này dựa trên dữ liệu từ 1433
bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên trong thử nghiệm MOVe-OUT giai đoạn 3
(NCT04575597). Đây là một nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược,
ngẫu nhiên nghiên cứu khả năng điều trị của molnupiravir trên các bệnh nhân
không nhập viện mắc COVID-19 nhẹ đến trung bình và có nguy cơ tiến triển nặng
hoặc nhập viện.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối với các đối tượng
tham gia đủ điều kiện là đủ 18 tuổi trở lên và có một hoặc nhiều hơn các yếu tố
nguy cơ được xác định trước bao gồm: 60 tuổi trở lên, đái tháo đường, béo phì
(BMI≥30 kg/m2), bệnh thận mạn tính, bệnh lý tim mạch nghiêm trọng,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc ung thư đang tiến triển. Nghiên cứu bao gồm các
bệnh nhân có triệu chứng, chưa được tiêm vắc xin phòng SARS-CoV-2 và những
người đã được xác nhận nhiễm SARS-CoV-2 với các triệu chứng khởi phát trong
vòng 5 ngày. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên 1:1 để nhận 800 mg molnupiravir
hoặc giả dược, uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày.
Về cơ bản, ở tất cả các bệnh nhân được ngẫu
nhiên hóa, độ tuổi trung bình là 43 tuổi (phạm vi: từ 18 đến 90 tuổi); 17% bệnh
nhân trên 60 tuổi và 3% từ 75 tuổi trở lên; 49% bệnh nhân là nam giới; 57% là
người da trắng, 5% da đen hoặc người Mỹ gốc Phi, 3% châu Á, 50% gốc Tây Ban Nha
hoặc Mỹ La-tinh. Phần lớn các bệnh nhân đăng ký tham gia từ các địa điểm ở Châu
Mỹ La-tinh (46%) và Châu Âu (33%); 12% đăng ký ở Châu Phi, 6% đăng ký ở Bắc Mỹ
và 3% đăng ký ở Châu Á. Bốn mươi tám phần trăm bệnh nhân được dùng molnupiravir
hoặc giả dược trong vòng 3 ngày kể từ khi bắt đầu có triệu chứng của COVID-19.
Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là béo phì (74%), trên 60 tuổi (17%) và đái
tháo đường (16%). Trong số 792 bệnh nhân (55% tổng bệnh nhân nghiên cứu được
chọn ngẫu nhiên) có kết quả xác định chủng/biến thể SARS-CoV-2 ban đầu, 58%
nhiễm Delta (chủng B.1.617.2 và AY), 20% nhiễm Mu (B.1.621), 11% nhiễm Gamma
(P.1), và phần còn lại bị nhiễm các biến thể/chủng khác. Nhìn chung, các đặc điểm
nhân khẩu học và tình trạng bệnh được phân bố cân đối giữa các nhóm điều trị.
Bảng 2 cung cấp kết quả của điểm kết thúc
chính (tỷ lệ phần trăm bệnh nhân nhập viện hoặc tử vong trong vòng 29 ngày do
bất kỳ nguyên nhân nào). Kết quả về hiệu quả dựa trên nhóm người trưởng thành
chưa được tiêm vắc xin phòng đủ 18 tuổi trở lên và có một hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ được xác định trước đối với sự tiến triển của bệnh: trên 60 tuổi, đái
tháo đường, béo phì (BMI ≥30 kg/m2), bệnh thận mạn tính, bệnh lý tim
mạch nghiêm trọng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc ung thư đang tiến triển.
Dữ liệu trên một số phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao tiến triển thành tình
trạng nhiễm COVID-19 nghiêm trọng theo định nghĩa của CDC[1] chưa có sẵn.
Bảng 2. Kết quả về hiệu quả
ở người lớn nhiễm COVID-19 không nhập viện*
Molnupiravir
(N=709)
n (%)
|
Giả dược
(N=699)
n (% )
|
Chênh lệch nguy cơ
% (95% CI)
|
Tất cả các nguyên nhân dẫn đến nhập viện để
điều trị tích cực ≥ 24 giờ hoặc tử vong trong 29 ngày
|
48 (6,8%)
|
68 (9,7%)
|
-3,0% (-5,9%,
-0,1%)
|
Tất cả các nguyên nhân dẫn đến tử vong
trong 29 ngày
|
1 (0,1%)
|
9(1,3%)
|
|
* Việc xác định hiệu quả chính dựa trên
phân tích giữa kỳ theo kế hoạch của 762 bệnh nhân Tại phân tích giữa kỳ, 7,3%
bệnh nhân dùng molnupiravirphái nhập viện hoặc tử vong trong 29 ngày (28/385),
so với 14,1% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (53/377). Chênh lệch rủi
ro điều chỉnh là -6,8% với khoảng tin cậy 95% là (-11,3%, -2,4%) và 2-sided
p-value) = 0,0024.
|
Mức giảm nguy cơ tương đối điều chỉnh của
molnupiravir so với giả dược cho tất cả các bệnh nhân được lựa chọn ngẫu
nhiên là 30% (CI 95%: 1%, 51%).
Các phân tích được điều chỉnh bởi yếu tố
phân tầng theo thời gian khởi phát triệu chứng COVID-19 (≤ 3 ngày so với >
3 [4, 5] ngày).
|
Hình 1. Kết quả hiệu quả trên các phân nhóm ở
người lớn không nhập viện với COVID-19 - Tất cả các bệnh nhân đã được phân ngẫu
nhiên
Khoảng tin cậy tương ứng dựa trên phương pháp
Miettinen & Nurminen.
Dân số dự định điều trị là dân số phân tích
hiệu quả.
Các mẫu huyết thanh ban đầu được đánh giá
bằng xét nghiệm Roche Elecsys anti-N để kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể
(IgM, IgG và IgA) chống lại protein nucleocapsid của SARS-CoV-2. Các phát hiện
trong các phân tách nhóm nhỏ này được xem như thăm dò.
Quần thể bệnh nhân nhi
Chưa có dữ liệu đầy đủ (Xem mục 4 Phần Liều
dùng, cách dùng để có thêm thông tin về sử dụng ở trẻ em).
13. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Molnupiravir là một tiền chất 5’-isobutyrat,
được thủy phân thành NHC trước khi hấp thu vào hệ tuần hoàn. Đặc tính dược động
học của NHC trên bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân mắc COVID-19 tương tự nhau.
Các thông số dược động học của NHC ở trạng
thái ổn định sau khi uống 800 mg molnupiravir mỗi 12 giờ được thể hiện trong
Bảng 3.
Bảng 3: Dược động học của NHC sau khi uống
800 mg molnupiravir mỗi 12 giờ
Trung bình NHC (%CV)
|
AUC0-12giờ (ngxgiờ/ml)*
|
Cmax (ng/ml) †
|
C12giờ (ng/ml)*
|
8260 (41,0)
|
2970 (16,8)
|
31,1 (124)
|
%CV: Hệ số biến thiên.
* Các giá trị thu được từ phân tích được
động học trên quần thể
† Các giá trị thu được từ một nghiên cứu
giai đoạn 1 trên các bệnh nhân khỏe mạnh.
|
Hấp thu
Sau khi uống liều 800 mg, 2 lần/ngày, thời
gian trung bình đạt nồng độ đỉnh của NHC (Tmax) là 1,5 giờ.
Phân bố và Chuyển hóa
NHC không liên kết với protein huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của NHC xấp xỉ 3,3 giờ. Không
quá 3% liều được bài tiết dưới dạng NHC trong nước tiểu ở người khỏe mạnh.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt khác
Giới tính, chủng tộc, tuổi:
Phân tích dược động học ở các nhóm bệnh nhân
cho thấy tuổi, giới tính, chủng tộc không ảnh hưởng có ý nghĩa trên đặc tính
dược động của NHC.
Bệnh nhân nhi
Molnupiravir chưa được nghiên cứu trên bệnh
nhân nhi.
Suy thận
Thải trừ qua thận không phải là con đường
thải trừ chính của NHC. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận ở tất cả
các mức độ suy thận. Trong một phân tích dược động học, suy thận nhẹ đến trung
bình không ảnh hưởng có ý nghĩa trên đặc tính dược động học của NHC. Đặc tính
dược động học của molnupiravir và NHC không được đánh giá ở bệnh nhân có độ lọc
cầu thận eGFR <30 ml/phút hoặc bệnh nhân đang được thẩm phân máu (Xem mục 4
phần Liều dùng, cách dùng)
Suy gan
Đặc tính dược động học của molnupiravir và
NHC chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy gan. Dữ liệu cận lâm sàng chỉ ra rằng
thải trừ qua gan không phải là con đường thải trừ NHC chính, do đó suy gan hầu
như không ảnh hưởng đến sự phơi nhiễm với NHC. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh
nhân suy gan (Xem mục 4 phần Liều dùng, cách dùng).
14. DỮ LIỆU TIỀN LÂM SÀNG
Độc tính chung
Độc tính tủy xương có thể hồi phục, liên quan
đến liều, ảnh hưởng đến tất cả các dòng tế bào tạo máu được quan sát thấy ở chó
với liều ≥ 17 mg/kg/ngày (gấp 0,4 làn mức phơi nhiễm NHC người ở liều khuyến
cáo cho người (RHD)). Giảm nhẹ tế bào máu ngoại vi và tiểu cầu sau 7 ngày điều
trị bằng molnupiravir tiến triển thành các thay đổi huyết học nghiêm trọng hơn
sau 14 ngày điều trị. Độc tính tủy xương và độc tính huyết học đều không được
ghi nhận thấy trong một nghiên cứu về độc tính kéo dài 1 tháng ở chuột lên đến
2000 mg / kg/ ngày (gấp 19 lần mức phơi nhiễm NHC ở liều khuyến cáo cho người)
và nghiên cứu độc tính kéo dài 3 tháng ở chuột với liều lên đến 1000 mg/kg/ngày
(9,3 và 15 lần mức phơi nhiễm NHC ở liều khuyến cáo cho người tương ứng trên nữ
và nam).
Độc tính trên xương và sụn, bao gồm sự gia
tăng độ dày của sụn tiếp hợp tăng trưởng và sụn đầu xương cùng với sự giảm của
xương xốp đã được quan sát thấy ở xương đùi và xương chày của chuột đang phát
triển nhanh chóng trong một nghiên cứu độc tính trong 3 tháng ở liều ≥ 500
mg/kg/ngày (5,4 lần mức phơi nhiễm NHC ở liều khuyến cáo cho người). Không có
độc tính đối với xương hoặc sụn trong một nghiên cứu về độc tính kéo dài 1
tháng ở chuột đang phát triển nhanh chóng lên đến 500 mg/kg/ngày (gấp 4,2 và
7,8 lần mức phơi nhiễm NHC ở mức liều khuyến cáo cho người ở nữ và nam), ở chỗ
với liều trong 14 ngày lên đến 50 mg/ kg /ngày (gấp 1,6 lần mức phơi nhiễm NHC
ở liều khuyến cáo cho người), hoặc trong một nghiên cứu độc tính kéo dài 1
tháng ở chuột với liều lên đến 2000 mg/kg/ngày (gấp 19 lần mức phơi nhiễm NHC ở
liều khuyến cáo cho người). Người trưởng thành không còn sụn tăng trưởng trong
xương, do đó, các phát hiện về xương và sụn không có liên quan với người trường
thành. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này đối với bệnh nhi chưa được biết
rõ.
Ung thư
Các nghiên cứu về khả năng gây ung thư của
molnupiravir chưa được thực hiện.
Đột biến gen
Molnupiravir và NHC dương tính trong xét
nghiệm đột biến ngược của vi khuẩn in vitro (xét nghiệm Ames) có và không có
hoạt hóa chuyển hóa. Trong 2 mô hình gây đột biến gen riêng biệt trên động vật
gặm nhấm (thử nghiệm gây đột biến gen Pig-a và thử nghiệm gây đột biến gen Big
Blue® (cII Locus) Khảo nghiệm động vật gặm nhấm chuyển gen), molnupiravir không
gây ra tỷ lệ đột biến tăng lên so với động vật đối chứng trước đây không được điều
trị, và do đó không gây đột biến in vivo. Molnupiravir âm tính
với cảm ứng tổn thương nhiễm sắc thể trong xét nghiệm vi nhân in vitro
(có và không có hoạt hóa chuyển hóa) và xét nghiệm vi nhân chuột cống in
vivo. Dựa trên toàn bộ dữ liệu về độc tính gen, molnupiravir được dự đoán
có nguy cơ gây độc tính gen hoặc gây đột biến gen thấp khi sử dụng trên lâm
sàng.
Tổn thương khả năng sinh sản
Không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản,
khả năng giao phối hoặc phát triển sớm của phôi khi sử dụng molnupiravir ở
chuột cống cái hay chuột cống đực lần lượt ở mức độ phơi nhiễm NHC xấp xỉ gấp 2
đến 6 lần mức độ phơi nhiễm NHC ở người khi dùng liều khuyến cáo cho người
(RHD).
Sự phát triển
Trong một nghiên cứu về sự phát triển phôi
thai (EFD: embryofoetal development) ở chuột, molnupiravir được dùng đường uống
cho chuột mang thai ở liều 0,100,250, hoặc 500 mg/kg/ngày kể từ ngày mang thai
(GDs) thứ 6 đến 17. Molnupiravir cũng được dùng đường uống cho chuột mang thai
với liều lượng lên đến 1000 mg/kg/ngày từ ngày mang thai thứ 6 đến 17 trong một
nghiên cứu EFD sơ bộ. Độc tính phát triển bao gồm mất phôi sau khi làm tổ, dị
tật mắt, thận và xương trục, và các biến thể xương sườn ở mức 1000 mg/kg/ngày
(gấp 8 lần mức phơi nhiễm NHC ở người ở RHD) và giảm trọng lượng cơ thể thai
nhi và chậm quá trình hóa xương ở liều ≥ 500 mg /kg/ ngày (gấp 2,9 lần mức phơi
nhiễm NHC của người ở RHD). Không có độc tính phát triển ở mức liều ≤ 250
mg/kg/ngày (gấp 0,8 lần mức người phơi nhiễm NHC ở liều khuyến cáo cho người).
Độc tính đối với động vật mẹ bao gồm giảm tiêu thụ thức ăn và giảm trọng lượng
cơ thể, dẫn đến việc cá thể động vật tử vong sớm ở liều 1000 mg/kg/ngày và giảm
sự tăng trọng lượng cơ thể ở liều 500 mg/kg/ngày.
Trong một nghiên cứu sự phát triển phôi thai
(EFD) ở thỏ, thỏ mẹ được cho uống molnupiravir liều 0, 125, 400 và 750
mg/kg/ngày từ ngày thai thứ 7 đến 19. Độc tính trên sự phát triển chỉ là giảm
trọng lượng thai nhi ở liều 750 mg/kg/ngày (gấp 18 lần nồng độ phơi nhiễm NHC ở
người khi dùng liều khuyến cáo cho người), Không có độc tính trên sự phát triển
xuất hiện ở liều 400 mg/kg/ngày (gấp 7 lần nồng độ phơi nhiễm NHC ở người khi
dùng liều khuyến cáo cho người). Độc tính trên thỏ mẹ bao gồm giảm tiêu thụ
thức ăn, giảm sự tăng cân và ra phân bất thường ở liều 750 mg/kg/ngày.
15. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
<<Theo thông tin TRong hồ sơ đề nghị
cấp GĐKLH đã được phê duyệt>>
16. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
17. HẠN DÙNG
<<Theo thông tin đã được phê
duyệt>>
18. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
<< Theo thông tin đã được phê
duyệt>>
19. TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC
Cơ sở sản xuất thuốc: <<Theo thông tin
đã được phê duyệt>>
Địa chỉ: <<Theo thông tin đã được phê
duyệt>>
Điện thoại: Fax:
Email:
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT NỘI DUNG HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG THUỐC