BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2718/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP
TRUNG VÀO LÀM MẸ AN TOÀN VÀ CHĂM SÓC SƠ SINH GIAI ĐOẠN 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày
27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 số 19/KH-BYT ngày 10/01/2010 của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ
em, Bộ Y tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, tập trung vào làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh giai đoạn 2011-2015”
với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung.
Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh thông qua cải
thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn,
các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương đặc biệt phụ nữ nghèo, phụ nữ và trẻ sơ
sinh người dân tộc thiểu số nhằm giảm sự khác biệt trong tiếp cận và sử dụng dịch
vụ làm mẹ an toàn (LMAT) và chăm sóc sơ sinh (CSSS) giữa các vùng miền, góp phần
thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
b. Mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường tiếp cận các dịch vụ
có chất lượng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, ưu tiên những
vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch giữa các vùng miền.
+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 58,3/100.000 sơ
sinh sống, trong đó khu vực đồng bằng giảm xuống còn 30/100.000 sơ sinh sống và
khu vực miền núi giảm xuống còn 85/100.000 sơ sinh sống.
+ Tỷ lệ phụ nữ được quản lý thai nghén đạt 95%,
trong đó khu vực đồng bằng đạt 99% và khu vực miền núi đạt 90%.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần
trong 3 thai kỳ đạt 87%, trong đó khu vực đồng bằng đạt 95% và khu vực miền núi
đạt 70%.
+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo
đỡ đạt 98%, trong đó khu vực đồng bằng đạt 99% và khu vực miền núi đạt 85%.
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ
trợ lên 30% so với năm 2010.
+ Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc trong tuần
đầu sau đẻ đạt 85%, trong đó khu vực đồng bằng đạt 95% và khu vực miền núi đạt
65%.
+ Tỷ số phá thai giảm xuống còn 25/100 sơ sinh sống.
- Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường tiếp cận các dịch vụ
có chất lượng về chăm sóc sơ sinh, ưu tiên những vùng khó khăn/đặc biệt khó
khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch giữa các vùng miền.
+ Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống còn dưới 10%o,
trong đó khu vực đồng bằng giảm xuống còn 7%o và khu vực miền núi giảm xuống
còn 13%o.
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới một tuổi xuống
còn 14%o, trong đó khu vực đồng bằng giảm xuống còn 10%o và khu vực miền núi giảm
xuống còn 20%o.
+ Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g xuống còn 10%.
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được bổ sung vitamin K1
ngay sau đẻ lên 85%, trong đó khu vực đồng bằng đạt 93% và khu vực miền núi đạt
80%.
+ Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu sau đẻ đạt
75%, trong đó khu vực miền núi đạt 60%.
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm phòng viêm gan B
trong 24 giờ đầu sau đẻ đạt 70%.
2. Các giải pháp chính
a) Nhóm giải pháp về nhân lực
- Đối với các thôn, bản thuộc vùng đặc biệt khó
khăn, nơi có tỷ lệ đẻ tại nhà cao:
+ Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn
bản vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc, miền núi), nơi có tỷ lệ đẻ tại nhà cao
thông qua mở rộng hình thức đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản, ưu tiên lựa chọn
nữ nhân viên y tế thôn bản người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn bản.
+ Chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo, ban
hành chính sách tuyển dụng và hỗ trợ cô đỡ thôn bản đã qua đào tạo.
- Đối với tuyến xã:
+ Bổ sung số lượng nhân lực sản nhi thông qua việc
tăng cường tuyển dụng, luân chuyển hộ sinh và đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ
năng hộ sinh cho cán bộ trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các trạm y tế xã,
phòng khám đa khoa khu vực, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ tại các vùng khó khăn về
địa lý.
+ Tăng cường đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của
người đỡ đẻ có kỹ năng.
- Đối với tuyến huyện:
+ Bổ sung số lượng thông qua tăng cường tuyển dụng,
luân chuyển bác sỹ chuyên khoa sản, nhi đào tạo bác sỹ đa khoa thành bác sỹ
chuyên khoa định hướng sản và nhi, đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa
lý.
+ Tăng cường đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trực
tiếp làm công tác đỡ đẻ để đạt được tiêu chuẩn của người đỡ đẻ để có kỹ năng,
ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
+ Tập trung đào tạo cán bộ theo kíp đáp ứng yêu cầu
của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật
cấp cứu sản khoa; truyền máu an toàn; chăm sóc, điều trị, cấp cứu và hồi sức sơ
sinh).
b) Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho công
tác LMAT và CSSS.
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng
của công tác LMAT và CSSS cho các nhà hoạch định chính sách, các cấp lãnh đạo
và các đại biểu dân cử.
- Tăng cường đầu tư cho công tác LMAT và CSSS thông
qua Dự án mục tiêu quốc gia về sức khỏe sinh sản.
- Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực
và môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
c) Nhóm giải pháp về tăng cường hệ thống thông
tin y tế.
- Hoàn chỉnh bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá
về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công
tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin thông qua
việc thực hiện tin học hóa hệ thống thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu
về sức khỏe sinh sản.
- Triển khai thường quy hoạt động thẩm định tử vong
mẹ. Duy trì và củng cố hoạt động của Ban thẩm định tử vong mẹ ở trung ương và
các địa phương. Tăng cường chia sẻ thông tin thu được từ hoạt động thẩm định tử
vong mẹ. Bước đầu nghiên cứu áp dụng thẩm định tử vong sơ sinh và chu sinh.
- Tiến hành các cuộc khảo sát, điều tra thực trạng
mạng lưới và tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhằm cung cấp số liệu cho công
tác lập kế hoạch, quy hoạch, truyền thông và xây dựng chính sách.
d) Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, máy móc, thuốc thiết yếu, khoa học va công nghệ.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, đặc biệt
các trạm y tế xã, phòng khám đa khoa khu vực có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, vùng
núi cao, nâng cấp xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng, cung cấp bổ sung các dụng
cụ, trang thiết bị còn thiếu.
- Duy trì nguồn cung các thuốc cần thiết cho phụ nữ
có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, nâng cấp
cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện đa khoa huyện có
khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết
yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển các cơ sở khám chữa
bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa tuyến trung ương, khu vực và tuyến tỉnh
theo quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và
nhi khoa giai đoạn 2011-2020 của Bộ Y tế.
- Củng cố, nâng cấp hoặc xây mới, bổ sung trang thiết
bị cho các Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, thành phố, ưu tiên các tỉnh miền
núi, tỉnh nghèo để có thể thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và theo phân tuyến
kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thích ứng
trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô
hình can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
đ) Nhóm giải pháp tăng cường năng lực về quản lý
trong công tác LMAT và CSSS.
- Bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách về LMAT và
CSSS. Chú trọng sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách,
kế hoạch và đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe
sinh sản về quản lý dựa trên kết quả đầu ra, triển khai thực hiện, theo dõi,
giám sát và đánh giá công tác thực hiện kế hoạch LMAT và CSSS tại các tuyến.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy trình chuyên môn, hướng dẫn kỹ thuật của các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối
hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối
tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc triển khai, nhân rộng các mô
hình can thiệp có hiệu quả trong công tác LMAT và CSSS.
e) Nhóm giải pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và
chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, chú trọng phát triển các dịch
vụ chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ chuyên môn và cung cấp trang thiết bị, thuốc thiết yếu và cải tạo cơ sở
vật chất nhằm tăng tính đồng bộ và chiến lược dịch vụ LMAT và CSSS.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, đặc biệt là giám sát
hỗ trợ sau đào tạo nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ người
cung cấp dịch vụ LMAT và CSSS các tuyến, đặc biệt là tuyến huyện, xã, các cơ sở
y tế ngành, y tế tư nhân.
- Nhân rộng các mô hình can thiệp đã được chứng
minh có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng
đồng đến cơ sở y tế, thiết lập đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện… tùy theo
nhu cầu thực tế của từng vùng, từng địa phương.
- Tăng cường tính tiếp cận văn hóa trong cung cấp dịch
vụ thông qua các hoạt động như: Đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản người dân tộc
thiểu số trong cung cấp dịch vụ LMAT và CSSS tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, thành lập và hỗ trợ nhóm chuyển tuyến dựa vào cộng đồng…
- Hỗ trợ cộng đồng phát triển các mô hình giúp đỡ
người dân vượt qua các khó khăn về địa hình và tài chính để tiếp cận tới các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em như cung cấp thẻ miễn phí hoặc giảm giá dịch
vụ, các biện pháp hỗ trợ tài chính cho việc đi lại, ăn ở của phụ nữ nghèo khi
tiếp cận dịch vụ LMAT và CSSS…
g) Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, thái độ và
thay đổi hành vi của người dân về LMAT và CSSS
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và
hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết,
báo hình, báo nói, báo điện tử. Đặc biệt chú trọng tới truyền thông thay đổi
hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Ứng dụng
các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát thanh
tương tác, sân khấu tương tác…
- Xây dựng website cung cấp kiến thức và tư vấn về
chăm sóc sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh.
- Xây dựng chương trình và triển khai rộng rãi các khóa
học về chăm sóc thai sản nhằm cung cấp kiến thức cho các cặp vợ chồng chuẩn bị
mang thai và sinh con.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến
các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền
thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp
cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng.
3. Kinh phí thực hiện
Tổng ngân sách dự kiến cho việc thực hiện kế hoạch
là 1.210 tỷ đồng (tương đương 60 triệu đô la Mỹ). Khoản ngân sách này sẽ được
huy động từ các nguồn tài chính sau:
- Ngân sách Trung ương (từ nguồn Chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế).
- Ngân sách địa phương.
- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và quốc tế.
- Các nguồn khác (nếu có).
4. Tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của các đơn vị tham gia.
- Vụ Sức khỏe BM – TE: Chịu trách nhiệm làm đầu mối
xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai thực hiện và theo dõi, điều phối các hoạt
động của kế hoạch hành động.
- Vụ Kế hoạch – Tài chính: Chịu trách nhiệm huy động
và điều phối các nguồn lực của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước cho
công tác CSSKSS, đảm bảo đủ nhu cầu ngân sách cho các mục tiêu của Kế hoạch
này.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh: Chịu trách nhiệm về
mặt chuyên môn, kỹ thuật về nội dung hoạt động trong hệ thống khám, chữa bệnh.
Phối hợp với Vụ SKBM – TE xây dựng các hướng dẫn về chuyên môn trong lĩnh vực
LMAT và CSSS.
- Vụ Khoa học – Đào tạo: Chịu trách nhiệm trong việc
xây dựng, rà soát, bổ sung, thẩm định các chương trình tài liệu đào tạo về LMAT
và CSSS, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nhằm tăng cường nguồn nhân lực sản,
nhi cho các tuyến. Phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em xây dựng các hướng dẫn
về nghiên cứu, điều tra trong lĩnh vực LMAT và CSSS.
- Vụ Tổ chức – Cán bộ: Chịu trách nhiệm hướng dẫn
các địa phương kiện toàn tổ chức mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản, hoàn thiện
và bổ sung chính sách nhằm tăng cường đào tạo, tuyển dụng và khuyến khích đội
ngũ cán bộ chuyên ngành sản nhi (bao gồm cả cô đỡ thôn bản) về công tác tại tuyến
cơ sở ở các vùng khó khăn.
- Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các phương tiện
thông tin đại chúng: Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế trong công tác truyền thông vận
động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, những nhà hoạch định
chính sách, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ về chính
sách và nguồn lực cho công tác LMAT và CSSS đồng thời tích cực tham gia công
tác truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người
dân về LMAT và CSSS.
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố: Căn cứ vào nhu cầu của
công tác LMAT và CSSS của địa phương cũng như điều kiện về nguồn lực, xây dựng
Kế hoạch hành động của tỉnh/thành phố về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011 – 2015, trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt. Huy động mọi nguồn
lực, triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương, báo cáo tiến độ thực hiện về
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố và Bộ Y tế.
b) Cơ chế phối hợp triển khai
- Tại cấp Trung ương: Với vai trò của đơn vị đầu mối,
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế sẽ chịu trách nhiệm thu thập và chia sẻ
thông tin, điều phối và hoạt động giữa các ngành, các đơn vị, chương trình/dự
án, các tổ chức trong và ngoài nước tham gia vào công tác LMAT và CSSS nhằm
tăng cường phối hợp hiệu quả và tránh trùng lắp.
- Tại cấp tỉnh/thành phố: Trung tâm chăm sóc sức khỏe
sinh sản tỉnh, thành phố là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm tham mưu cho Sở Y tế
xây dựng kế hoạch hoạt động về chăm sóc sức khỏe sinh sản hàng năm của địa
phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa
các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa
bàn tỉnh/thành phố nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và tránh trùng lắp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng Y tế các ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp thực hiện);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|