ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
07 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 179/2005/QĐ-TTg ngày 15
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số
15/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: TH, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số: 27/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
(sau đây gọi là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối
với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật;
quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch
vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy
định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng trong công tác quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có tư cách
pháp nhân; tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và con dấu mang hình quốc huy; kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư
phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí
khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hăng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư
đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình
khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ
cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số
35/2022/NĐ-CP; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8,
khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi lao động qua cổng dịch
vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao
động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước
ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc
cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu
công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành Hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khi được các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu
hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện công tác quản
lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người
lao động;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham
gia của Ban quản lý các khu công nghiệp, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Người đứng đầu và cấp Phó của người đứng đầu Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh gồm có Trưởng
Ban và 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban;
c) Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của khu công
nghiệp;
d) Phó Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
là người giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh.
2. Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý quy hoạch, xây dựng và môi trường;
d) Đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp: Văn
phòng đại diện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Hạ tầng
và Dịch vụ Khu công nghiệp Sóc Trăng.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao hoặc phê duyệt trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có
trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.