ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 21 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM LẬP KẾ HOẠCH
THANH TRA VÀ XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, TRÙNG LẶP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ quy định Quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 50/TTr-TTr ngày 27 tháng 10 năm 2023 dự thảo Quyết định
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm lập kế hoạch thanh tra và xử lý chồng
chéo, trùng lặp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử
dụng phần mềm lập kế hoạch thanh tra và xử lý chồng chéo, trùng lặp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra
tỉnh; Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM LẬP KẾ HOẠCH THANH TRA VÀ XỬ LÝ CHỒNG
CHÉO, TRÙNG LẶP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2023/QĐ-UBND ngày 21/11/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, sử dụng phần mềm lập kế hoạch thanh tra, và xử lý chồng chéo, trùng lặp
(sau đây viết tắt là phần mềm); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc quản lý, sử dụng phần mềm trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng phần mềm.
Điều 3.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo thông
tin kế hoạch thanh tra, cập nhật trên phần mềm khi thông tin đã được xử lý, duyệt;
phá hoại, truy cập trái phép vào hệ thống phần mềm với bất kỳ hình thức nào.
2. Tiết lộ, chia sẻ trái phép,
chuyển giao tài khoản truy cập phần mềm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi
chưa được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Sử dụng, cung cấp thông tin
về kế hoạch thanh tra và các thông tin khác liên quan đến hoạt động thanh tra trên
phần mềm vào các mục đích trái pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; cố ý làm sai lệch nội dung thông tin kế hoạch thanh
tra; gửi, nhận, truyền thông tin kế hoạch thanh tra không chính xác, sai đối tượng.
4. Những hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Điều 4. Hệ
thống phần mềm
1. Phần mềm được phát triển
trên công nghệ điện toán đám mây; có chức năng quản lý, tra cứu, tổng hợp các
thông tin về công tác lập kế hoạch, rà soát chồng chéo, trùng lặp và quản lý kế
hoạch thanh tra của các cơ quan, đơn vị theo từng đối tượng thanh tra; được vận
hành tại địa chỉ: https://qlnntttuyenquang.tuyenquang.gov.vn
2. Tính năng chính của phần mềm
a) Lập kế hoạch thanh tra các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp theo từng đơn vị
(sau đây gọi là đối tượng thanh tra).
b) Kiểm tra chồng chéo, trùng lặp
trong kế hoạch thanh tra do các cơ quan, đơn vị xây dựng.
c) Thông báo, sắp xếp các đơn vị
có kế hoạch thanh tra chồng chéo, trùng lặp.
d) Duyệt kế hoạch thanh tra của
các cơ quan, đơn vị.
3. Phần mềm là công cụ hỗ trợ
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động
thanh tra thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5.
Cung cấp dữ liệu và cập nhật thông tin
1. Ngôn ngữ chính thức được
dùng trên phần mềm là tiếng Việt. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên phần mềm là bộ
mã tiếng Việt chuẩn theo pháp luật hiện hành (Unicode, TCVN 6909:2001).
2. Mọi thông tin, dữ liệu do
các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản sử dụng phần mềm nhập trực tiếp vào phần
mềm.
3. Thông tin, dữ liệu được cập
nhật trên phần mềm phải bảo đảm quy định; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã gửi
thông tin, dữ liệu chưa đạt yêu cầu có trách nhiệm chỉnh sửa.
Điều 6.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng phần mềm
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về công nghệ thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước, giao dịch điện tử,
thanh tra và các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Mỗi cơ quan, đơn vị được cấp
tài khoản riêng theo phân cấp, chức năng nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sử dụng, khai thác đúng tài khoản, bảo quản, bảo đảm an toàn tài khoản của
cơ quan, đơn vị.
3. Quản lý, sử dụng phần mềm
theo đúng mục đích, thẩm quyền, đảm bảo thực hiện đúng quy trình; thông tin phải
cập nhật chính xác, đầy đủ và đúng thời gian, chế độ theo quy định.
Điều 7. Tổ
chức quản lý, sử dụng phần mềm
1. Phần mềm được cài đặt và vận
hành trên hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đặt tại Thanh tra tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh tổ chức quản
lý, vận hành phần mềm đảm bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Mỗi tài khoản (gồm tên đăng
nhập và mật khẩu) do Thanh tra tỉnh cung cấp cho các cơ quan, đơn vị để trực tiếp
quản lý, khai thác, sử dụng.
Điều 8. Cơ
sở dữ liệu về đối tượng thanh tra trong phần mềm
1. Cơ sở dữ liệu về đối tượng
thanh tra gồm: Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế trong quá trình hoạt động.
2. Thanh tra tỉnh tạo lập cơ sở
dữ liệu ban đầu về đối tượng thanh tra trên phần mềm. Các cơ quan, đơn vị tạo lập,
cập nhật cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra trên phần mềm khi có phát sinh
ngoài cơ sở dữ liệu ban đầu và tự chịu trách nhiệm về dữ liệu đơn vị mình tạo lập,
cập nhật.
3. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có thay đổi về tên gọi, tổ chức (bao gồm cả
các cơ quan, đơn vị trực thuộc) có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Thanh tra
tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, để Thanh tra tỉnh cập nhật
bổ sung thông tin trong phần mềm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, gửi Thanh tra tỉnh
định kỳ trước ngày mùng 10 của tháng đầu quý.
Điều 9. Bảo
trì, nâng cấp phần mềm
1. Phần mềm phải được bảo trì,
nâng cấp, đảm bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan đánh giá, xác định
nhu cầu hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc vận hành phần mềm để thống nhất
đề xuất phương án trang bị phù hợp, bảo đảm việc tiếp cận, trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, hiệu quả.
Chương
III
QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM
Điều 10.
Quy trình tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra
a) Thanh tra cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh (sau đây gọi là Thanh tra sở); Thanh tra huyện, thành phố (sau đây gọi
là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra năm sau theo định hướng
chương trình thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, ngành, chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
b) Lựa chọn đối tượng thanh tra
tránh chồng chéo, trùng lặp căn cứ trên cơ sở dữ liệu về đối tượng thanh tra đã
được tạo lập trên phần mềm.
2. Gửi dự thảo kế hoạch thanh
tra để xử lý chồng chéo, trùng lặp
Chậm nhất trước ngày 10 tháng
11 hằng năm, Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của
cơ quan, đơn vị mình trên phần mềm để Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo, trùng lặp
và tổng hợp vào dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh.
3. Điều chỉnh dự thảo kế hoạch
thanh tra
Trong quá trình nhập, gửi dự thảo
kế hoạch thanh tra; các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện điều chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu cần thiết); việc điều chỉnh
dự thảo kế hoạch thanh tra phải được thông báo đến Thanh tra tỉnh và thực hiện
điều chỉnh trên phần mềm.
4. Để đảm bảo dự thảo kế hoạch
thanh tra điều chỉnh không chồng chéo, trùng lặp với kế hoạch thanh tra của
toàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ động theo dõi, rà soát kế hoạch thanh tra đã
có trên phần mềm để lựa chọn nội dung, đối tượng, phạm vi thanh tra phù hợp.
Điều 11.
Quy trình tại Thanh tra tỉnh
1. Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra
Việc xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra của Thanh tra tỉnh được thực hiện trên phần mềm theo quy trình tại Điều
10 Quy chế này.
2. Tổ chức nhập, xử lý chồng
chéo, trùng lặp dự thảo kế hoạch thanh tra
a) Tổng hợp dự thảo kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
b) Xử lý chồng chéo, trùng lặp
dự thảo kế hoạch thanh tra.
Chủ trì xử lý chồng chéo, trùng
lặp giữa hoạt động của thanh tra các sở theo quy định.
Gửi thông báo kết quả xử lý chồng
chéo, trùng lặp qua phần mềm để các cơ quan, đơn vị làm cơ sở hoàn chỉnh dự thảo
kế hoạch thanh tra của cơ quan, đơn vị mình.
3. Điều chỉnh dự thảo kế hoạch
thanh tra
Trong quá trình tổng hợp và xử
lý chồng chéo, trùng lặp dự thảo kế hoạch thanh tra trường hợp cần thiết điều
chỉnh dự thảo kế hoạch, Thanh tra tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện điều
chỉnh trên phần mềm theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
4. Duyệt kế hoạch thanh tra
trên phần mềm
Căn cứ kế hoạch thanh tra của tỉnh
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao
gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện),
Thanh tra tỉnh thực hiện duyệt kế hoạch thanh tra trên phần mềm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin gửi Thanh tra tỉnh để cập
nhật vào phần mềm; bảo quản, bảo mật đối với tài khoản đã được cung cấp; kịp thời
thông báo cho Thanh tra tỉnh khi tài khoản bị mất/lộ lọt thông tin; bảo đảm cơ
sở vật chất, đường truyền để cài đặt và sử dụng phần mềm; phân công nhiệm vụ
cán bộ, công chức trực tiếp quản lý, sử dụng phần mềm, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin theo quy định.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Thực hiện vận hành, quản lý,
khai thác, sử dụng phần mềm theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
sử dụng phần mềm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Lập dự toán kinh phí đầu tư
xây dựng, vận hành, bảo trì, nâng cấp, hoàn thiện phần mềm trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
4. Thực hiện báo cáo có liên
quan đến quản lý, sử dụng phần mềm theo quy định của pháp luật và yêu cầu của
công tác quản lý Nhà nước.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 14.
Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế
Kinh phí đầu tư vận hành, bảo
trì, nâng cấp, hoàn thiện phần mềm được bảo đảm bằng ngân sách Nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.