ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT
THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2019/TT-BTC
ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá trị là tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
Ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng; Nghị quyết số 41/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 Sửa đổi bổ sung
Điều 4 Quy định phân cấp quản lý sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc phân cấp
thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Cao Bằng theo quy
định tại các điểm a, b, d, và đ khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 70/2018/NĐ-CP).
Các nội dung không quy định tại Quyết
định này được thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 2. Thẩm quyền
quyết định giao tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao tài sản là: nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu,
thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn
máy) và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên
tính trên một đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan có liên quan.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định giao
tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản (trừ tài sản được quy
định tại khoản 1 Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội
bộ ngành mình, cấp mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Tài chính.
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định bán trực tiếp tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm các tài sản có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc
một lô tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan cho tổ chức,
cá nhân chủ trì trong trường hợp:
a) Tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước; hoặc doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước, không nhận ghi tăng vốn
và có văn bản đề nghị mua tài sản.
b) Tổ chức chủ trì là doanh nghiệp
không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô
tài sản (trừ tài sản được quy định tại khoản 1 Điều này) thuộc phạm vi của
ngành mình, cấp mình quản lý cho tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ trong trường hợp:
a) Tổ chức chủ trì là doanh nghiệp
100% vốn nhà nước; hoặc doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước, không nhận ghi
tăng vốn và có văn bản đề nghị mua tài sản.
b) Tổ chức chủ trì là doanh nghiệp
không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
bán tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản (trừ tài sản được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) thuộc phạm vi của ngành mình, cấp mình
quản lý cho tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản là: nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô
tô, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô
tô, xe gắn máy) và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản trên cơ sở đề nghị của
Sở Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản (trừ tài sản được quy định tại điểm khoản 1, khoản 3 Điều
này) là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản giữa
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện trên cơ sở đề nghị của cơ quan được
giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định điều
chuyển tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản (trừ tài sản được
quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Tài chính.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa
học và công nghệ quy định tại các điểm b, c, và d khoản 4 Điều 7 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định bán, thanh lý tài sản
là: nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ và
các cơ quan có liên quan;
b) Quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy
tài sản là: xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển khác có động
cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên tính trên một đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản trên cơ
sở đề nghị của Sở Tài chính sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan;
c) Quyết định tiêu hủy tài sản là
nhà.
2. Giám đốc Sở Tài Chính quyết định
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc một lô tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) trên
cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh
hoặc tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định bán,
thanh lý, tiêu hủy tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lô tài sản
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) trên cơ sở đề nghị của
cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 23 tháng 11 năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, TH(L).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|