Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 27/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/05/2019
Ngày có hiệu lực 27/05/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2019/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 17 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế cửa khu tỉnh Cao Bằng;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước trong Khu kinh tế cửa khẩu và Khu công nghiệp và Quyết định số 953/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Ánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định s27/2019/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, lĩnh vực, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các Sở), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp (gọi tắt là UBND cấp huyện) và các đơn vị có liên quan (sau đây gọi tắt là các ngành) trong việc quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu (viết tắt là KKT) và Khu công nghiệp (viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trong KKT, KCN của tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại KKT, KCN phải đảm bảo tính thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương theo quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất trên các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.

2. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh là cơ quan đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước trực tiếp tại địa bàn KKT, KCN tỉnh Cao Bằng quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ. Các Sở, ngành, UBND cấp huyn khi trin khai nhiệm vụ chuyên môn tại KKT, KCN có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước trong KKT, KCN thống nhất, tránh chồng chéo.

3. Đảm bảo sự đồng bộ trong công tác phối hợp. Đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo đề nghị của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó.

Điều 3. Phương thức phối hợp

[...]