ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, ngày 03/12/2004,
Căn cứ Luật Đất đai,
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP, ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
104/2014/NĐ-CP, ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất, có hiệu
lực kể từ ngày 29/12/2014;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT, ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Thực hiện sự chỉ đạo
và thống nhất về giá đất của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số: 116/NQ-HĐND,
ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh Vĩnh Long Khoá VIII, kỳ họp thứ 12;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2051/TTr-STNMT, ngày 12 tháng 11
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bảng giá đất năm 2015 áp
dụng trong thời hạn 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể ở 09
bảng phụ lục như sau:
Phụ lục I: Bảng giá đất
trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác);
Phụ lục II: Bảng giá
đất trồng cây lâu năm;
Phụ lục III: Bảng giá
đất nuôi trồng thủy sản;
Phụ lục IV: Bảng giá
đất ở tại nông thôn;
Phụ lục V: Bảng giá đất
thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
Phụ lục VI: Bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại nông thôn;
Phụ lục VII: Bảng giá
đất ở tại đô thị;
Phụ lục VIII: Bảng
giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Phụ lục IX: Bảng giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
tại đô thị.
Điều
2.
Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng bảng giá đất
1. Đối tượng điều chỉnh:
áp dụng cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tài chính đất đai trong công tác
quản lý sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
2. Phạm vi áp dụng theo
quy định tại khoản 2, điều 114, Luật Đất đai;
Giá đất trong bảng
giá đất này là căn cứ xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất, quy định tại điều 18, Nghị định 44/2014/NĐ-CP và không được thấp hơn mức
giá cùng vị trí trong bảng giá đất quy định tại Quyết định này.
Điều
3.
Các trường hợp không áp dụng quy định của bảng giá đất
1. Giá đất trong các
khu công nghiệp, cụm tuyến công nghiệp, khu tái định cư, cụm dân cư hoặc tuyến
dân cư vùng ngập lụt, khu dân cư mới, các dự án xây dựng nhà ở tại đô thị và
nông thôn không quy định trong bảng giá đất này sẽ được tính theo quy định
riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quy định này không
áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
4.
Quy định một số loại đất không thể hiện trên bảng giá đất
như sau:
1. Đất nông nghiệp
khác quy định tại điểm h, khoản 1, điều 10 của Luật Đất đai được xác định giá đất
theo vị trí liền kề giá đất trồng cây hàng năm (Phụ lục I: Bảng giá đất trồng
cây hàng năm), đất trồng cây lâu năm (Phụ lục II: Bảng giá đất trồng cây lâu
năm) hoặc đất nuôi trồng thủy sản (Phụ lục III: Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản);
2.
Đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng và đất phi nông nghiệp khác quy định tại
điểm c, e, h và điểm k, khoản 2, điều 10 của Luật Đất đai: Được xác định giá đất
theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ có cùng vị trí đã qui định trong bảng giá đất (Phụ lục VI: bảng giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và Phụ lục IX: bảng giá đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị);
3. Đất xây dựng trụ sở
cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng quy
định tại điểm b, điểm d và điểm g, khoản 2, điều 10 của Luật Đất đai: Được xác
định giá đất theo giá đất ở có cùng vị trí đã quy định trong bảng giá đất (Phụ
lục IV: bảng giá đất ở tại nông thôn và Phụ lục VII: bảng giá đất ở tại đô thị);
4. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng quy định tại điểm i, khoản 2, điều 10 của Luật
Đất đai khi sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản: Được xác định giá đất
theo giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí đã quy định trong bảng giá đất
(Phụ lục III: bảng giá đất nuôi trồng thủy sản).
Trường hợp đất sông,
ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản: Được xác
định giá đất theo loại đất phi nông nghiệp thực tế đưa vào sử dụng có cùng vị
trí để áp dụng theo bảng giá đất cho phù hợp;
5. Đất chưa sử dụng (gồm:
đất bãi bồi ven sông hoặc cồn bãi bồi giữa sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu
và đất bằng chưa sử dụng khác): tính theo giá của loại đất đưa vào sử dụng khi
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở căn cứ phương pháp định giá đất
và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại vị
trí hoặc khu vực lân cận để xác định mức giá đất.
Điều
5.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này thống nhất trên địa bàn tỉnh; tổ chức theo dõi thường xuyên biến động về
giá đất, xây dựng báo cáo, để công bố chỉ số biến động giá đất thị trường; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá đất trong các trường hợp quy định tại
Nghị định 44/2014/NĐ-CP và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.
Điều
6.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 và được đăng công báo tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Như điều 6 (để thực hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Tòa án ND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- BLĐ. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu-thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 4.08.05.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Rón
|