Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở:
1.Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh trong lĩnh vực tư
pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thị xã thuộc
tỉnh ( gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến
chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh do các cơ
quan chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với
UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn
bản do UBND tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối
với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá-Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan giúp UBND tỉnh hướng
dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
(gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi
chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình
UBND tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng
Công chứng; cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng; tổ chức
triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được UBND tỉnh
phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và công
chức Tư pháp-Hộ tịch thuộc UBND cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực các việc khác theo quy định
của pháp luật.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ
đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng
ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về
hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị UBND tỉnh quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do UBND huyện cấp trái với quy định của
pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình UBND tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền;
quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh
cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm Tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng Luật sư, Công ty luật,
Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng Luật sư, Công ty luật và Trung
tâm Tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và
thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức
bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở.
22. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức
bộ máy của Sở
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Tư pháp do Giám đốc Sở điều
hành và có không quá 03 Phó Giám đốc Sở giúp việc Giám đốc Sở. Các chức vụ này do
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý
cán bộ. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc
Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra;
c) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phòng Kiểm tra và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp.
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Các phòng Công chứng (có Đề án
thành lập riêng, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập);
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
4. Văn phòng có Chánh Văn phòng và
có không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, Thanh tra Sở có Chánh thanh tra và 01 Phó Chánh
thanh tra, mỗi phòng chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng
phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Chánh Thanh tra
do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Chánh Thanh
tra tỉnh, chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng do
Giám đốc Sở bổ nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và
tương đương do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu
cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
5. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
biên chế hành chính của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh giao theo định mức biên chế và theo quy
định của pháp luật;
c) Giám
đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh,
tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng,
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về toàn bộ hoạt động của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tư pháp về các
lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám
đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công
phụ trách.
2. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban
hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng
chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về
tình hình hoạt động của ngành tư pháp ở địa phương và đề ra chương trình, kế hoạch
kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác được giao.
4. Giám đốc Sở quy định việc họp
giao ban với các phòng để đánh giá kết quả công tác và đề ra công tác sắp tới.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối
quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Tư pháp:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với
Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình
hình công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột
xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các
lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh:
Sở tăng cường mối quan hệ với UBND
cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những
vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển
khai Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Sở.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ
đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.