ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 01 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND
và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2//2008 của Chính phủ quy định các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ khoa
học và Công nghệ, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn về khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình
số 478/SKHCN-VP ngày 19/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế quyết định số 2116/2003/QĐ-UB-TC ngày 19/9/2003 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Khoa học
và Công nghệ,
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở, Thủ trưởng ban, nghành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh).
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch
vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2.Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công Nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học
và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định
thành lập và quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó tổ chức thuộc Sở; quy định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học
và công nghệ của phòng kinh tế hoặc phòng công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
đ) Dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa
phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, nghành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch kế hoạch, cơ chế
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn các sở, ban nghành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước do lĩnh vực khoa học và công nghệ
và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh thu hồi gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng
kí trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công phân cấp hoạc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức
tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đẩy mạnh hoạt động và ứng dụng, công bố và tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn
việc kiểm tra việc thực hiên chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát triển sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất
kinh doanh.
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm:chuyển giao công
nghệ và đánh giá, định giá giám định công nghệ môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học
và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức việc
thực hiện đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức thực
hiện các cơ chế chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ,
tổ chức đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
tỉnh.
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn công nghệ cho các hoạt động tổ chức
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông
tin và thống kê khoa học và công nghệ tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị,
các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng những
cơ sở và dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát
triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương
và các địa phương.
g) Chủ trì,
phối hợp với các sở ban nghành của tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ được phân bổ.
h) Phối hợp với
các Sở, ban ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
i) Thường trực
Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác có liên
quan về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ
chức cá nhân trong tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối
hợp các sở ban ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực
tiêu chuẩn nước ngoài, hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức,
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh
doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ khoa học và công nghệ về
hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công
nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá trên địa bàn;
i) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng
hoá, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu,
hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ và phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức
đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn
theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công , phân cấp ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc
khai thác thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức việc
thực hiện kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn,
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể
tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh .
13. Tổ chức
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thông thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra
kiểm tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức mối quan hệ công tác của tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng,
khen thưởng kỹ luật đối với cán bộ , tổ chức viên chức, thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
tài chính tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công phân cấp của Ủy
ban nhân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học
và Công nghệ và không quá 03 phó giám đốc
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa
học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc
Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, mghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng kỉ luật và các chế độ
chính sách khác đối với đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Phòng quản
lý khoa học;
- Phong quản
lý công nghệ - Sở hữu trí tuệ;
- Phòng thông
tin - Tư liệu;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Thanh tra;
- Văn phòng.
b) Chi cục
thuộc Sở:
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và
được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
c) Các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm
Nghiên cứu ứng dụng Khoa học Công nghệ Hà Tĩnh
Trung tâm Kỹ
thuật Đo lường và Thử nghiệm Hà Tĩnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự
nghiệp của đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc
của cơ quan, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức viên chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm
chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân tỉnh
quyết định./.