BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27/2001/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 27/2001/QĐ-BGD&ĐT
NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA (GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010)
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 ban hành Điều lệ
trường trung học;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế công
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm
2010)".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Vụ
Trung học phổ thông có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế
này.
Điều 3.
Các ông ( bà ) Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA (GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010)
(Ban hành kèm theo quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 7 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định tiêu chuẩn,
việc tổ chức xét và công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông (sau đây gọi chung là trường trung học) đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn
từ năm 2001 đến năm 2010.
Điều 2.
Xét công nhận.
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định,
các trường trung học công lập, bán công, dân lập, tư thục đạt danh hiệu tiên tiến
năm liền kề với năm đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia được quyền tự
đánh giá và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định công
nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
Điều 3.
Thời hạn công nhận.
Thời hạn công nhận trường trung
học đạt chuẩn quốc gia là 5 năm kể từ ngày ký quyết định công nhận.
Trong thời hạn 5 năm, nếu trường
đã đạt chuẩn quốc gia mắc những sai phạm về tiêu chuẩn thì tuỳ theo tính chất,
mức độ sai phạm mà được xem xét để tiếp tục công nhận hoặc không công nhận trường
đạt chuẩn quốc gia.
Điều 4. Trách
nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
lựa chọn, tập trung đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia trên cơ sở những trường
hiện có, đồng thời tham mưu cho địa phương về việc đầu tư xây dựng những trường
học mới theo tiêu chuẩn quy định và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục của địa phương.
Chương 2
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG TRUNG
HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Điều 5. Tiêu
chuẩn 1 - Tổ chức nhà trường.
1. Lớp học.
a. Có đủ các khối lớp của cấp học.
b. Có nhiều nhất
là 45 lớp.
c. Mỗi lớp có
không quá 45 học sinh.
2. Tổ chuyên môn:
a. Hằng năm tập
trung giải quyết được ít nhất một nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy - học.
b.Có kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và đạt các chỉ tiêu
đề ra về bồi dưỡng trong một năm học, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng và đào tạo
dài hạn.
3. Tổ hành chính -
quản trị:
a. Tổ hành chính -
quản trị có đủ số người đảm nhận các công việc: hành chính, quản trị, văn thư,
lưu trữ, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, thủ kho theo các
quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học.
b. Có đủ các loại
sổ, hồ sơ quản lý; sử dụng đúng theo quy định tại Điều lệ trường trung học và những
quy định trong hướng dẫn sử dụng của từng loại sổ.
c. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ, không có nhân viên nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.
4. Các Hội đồng và
ban đại diện cha mẹ học sinh:
Hoạt động của các
Hội đồng và ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường có kế hoạch, nền nếp,
đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp
kỷ cương của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và
các đoàn thể :
a. Ở những trừơng
trung học đã có tổ Đảng hoặc chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam phải đạt tiêu chuẩn
trong sạch, vững mạnh. Những trường chưa có tổ chức Đảng phải có kế hoạch và đạt
chỉ tiêu cụ thể về phát triển Đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức
cơ sở Đảng.
b. Công đoàn giáo
dục, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh của nhà trường được từ cấp huyện trở lên công nhận vững mạnh về tổ chức,
tiên tiến trong hoạt động ở địa phương.
Điều 6. Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và
các Phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điệu lệ trường trung học; thực
hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được cấp quản lý giáo
dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lý.
2. Đủ giáo viên
các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định hiện hành trong đó ít
nhất có 20% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp huyện trở lên; có phẩm chất
đạo đức tốt; không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức.
3. Có đủ giáo viên
hoặc nhân viên phụ trách thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn, được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ. Giáo viên, nhân viên phụ trách từng việc
này luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 7. Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục.
Năm học trước năm
đề nghị công nhận và trong 5 năm được công nhận đạt chuẩn quốc gia ít nhất phải
đạt các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ lệ học sinh
bỏ học hằng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 5%.
2. Chất lượng giáo
dục :
a. Học lực:
Xếp loại giỏi đạt
từ 3% trở lên.
Xếp loại khá đạt từ
30% trở lên.
Xếp loại yếu, kém
không quá 5%.
b. Hạnh kiểm:
Xếp loại khá, tốt
đạt từ 80% trở lên.
Xếp loại yếu không
quá 2%.
3. Các hoạt động
giáo dục:
Thực hiện đúng quy
định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài giờ lên lớp.
Mỗi năm học tổ chức
được ít nhất 1 lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trường
4. Hoàn thành nhiệm
vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục THCS của địa phương.
Điều 8. Tiêu chuẩn 4 - Cơ sở vật chất và thiết bị.
1. Những trường được
thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành:
a. Khuôn viên nhà
trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường, tất cả
các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.
b. Cơ cấu các khối
công trình trong trường gồm:
b.1. Khu phòng học,
phòng thực hành bộ môn:
- Đủ số phòng học
cho các lớp học một ca; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng; bàn ghế học sinh,
bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành.- Có phòng thí nghiệm, các
phòng thực hành bộ môn Vật lý, Sinh học, Hoá học, phòng Tin học, được trang thiết
bị theo quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Có phòng học tiếng,
phòng nghe nhìn.
b.2. Khu phục vụ học
tập :
Có thư viện đúng
theo tiêu chuẩn quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động của thư viện trường
học, phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao, phòng làm việc của
Công đoàn giáo dục, phòng hoạt động của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
b.3. Khu hành
chính - quản trị:
Có phòng làm việc
của Hiệu trưởng, phòng làm việc của các Phó Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường,
phòng họp giáo viên, kho, phòng thường trực.
b.4. Khu sân chơi
sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.
b.5. Khu vệ sinh
được bố trí hợp lý riêng cho giáo viên, cho học sinh nam, học sinh nữ, không
làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.
b.6. Có khu để xe
riêng cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự,
an toàn.
b.7. Có đủ nước sạch
cho các hoạt động dạy - học, các hoạt động giáo dục và nước sử dụng cho giáo
viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
2. Những trường được
thành lập sau khi Quy chế này có hiệu lực thi hành:
Có cơ sở vật chất
theo quy định tại chương VI Điều lệ trường trung học và các văn bản hướng dẫn
kèm theo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Tiêu chuẩn 5 - Công tác xã hội hoá giáo dục.
Tích cực làm tham
mưu cho cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa phương về công tác giáo dục. Có nhiều hình
thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về
giáo dục giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng theo chương VII của Điều
lệ trường trung học; huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng
cơ sở vật chất của nhà trường.
Chương 3
TỔ CHỨC XÉT VÀ
CÔNG NHẬN TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
Điều 10. Hồ sơ.
Những trường trung
học đề nghị được xét công nhận trường đạt chuẩn quốc gia phải có hồ sơ gồm :
1. Bản đề nghị được
xét công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Báo cáo thực hiện
các tiêu chuẩn quy định trong chương II của Quy chế, kèm theo sơ đồ cơ cấu các
khối công trình của nhà trường.
3.
Các biên bản kiểm tra, văn bản đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia của Hội đồng xét đề nghị cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều 11. Hội đồng xét đề nghị và đoàn kiểm tra.
Các Hội đồng xét đề
nghị cấp huyện, cấp tỉnh, đoàn kiểm tra của Bộ được thành lập hằng năm; thời
gian hoạt động được quy định trong Quyết định thành lập để thực hiện việc xét
và đề nghị công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.
Thành phần, nhiệm
vụ của các Hội đồng xét đề nghị cấp huyện, cấp tỉnh và đoàn kiểm tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo được quy định như sau:
1. Hội đồng xét đề
nghị cấp huyện.
a. Thành phần.
- Chủ tịch: Phó Chủ
tịch UBND cấp huyện.
- 2 Phó chủ tịch:
+ Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực.
+ Chủ tịch công
đoàn Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
- Các uỷ viên và
thư ký của Hội đồng: gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên quan do Chủ tịch
UBND cấp huyện chỉ định.
b. Thẩm quyền
thành lập.
Chủ tịch UBND cấp
huỵện quyết định thành lập Hội đồng xét đề nghị cấp huyện.
c. Nhiệm vụ.
Tổ chức kiểm tra
trường trung học cơ sở được đề nghị xét đạt chuẩn quốc gia căn cứ vào hồ sơ do
Phòng giáo dục và Đào tạo chuyển đến.
Xét và làm văn bản
đề nghị Hội đồng xét đề nghị cấp tỉnh xem xét, công nhận trường trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia.
2. Hội đồng xét đề
nghị cấp tỉnh.
a. Thành phần.
- Chủ tịch: Phó Chủ
tịch UBND cấp tỉnh.
- 2 Phó chủ tịch:
+ Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực.
+ Chủ tịch Công
đoàn giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh.
- Các uỷ viên và
thư ký của Hội đồng: gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên quan do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh chỉ định.
b. Thẩm quyền
thành lập.
Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét đề nghị cấp tỉnh.
c. Nhiệm vụ.
- Kiểm tra, xét và
làm văn bản trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định công nhận trường trung học
cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Kiểm tra, xét và
làm văn bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trường trung học phổ thông
đạt chuẩn quốc gia, sau khi đã được Chủ tịch UBND cấp tỉnh đồng ý.
3. Đoàn kiểm tra của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a. Thành phần.
Gồm đại diện Vụ
Trung học phổ thông, Thanh tra giáo dục, Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo và
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định.
b. Thẩm quyền
thành lập.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c. Nhiệm vụ.
- Kiểm tra các trường
trung học phổ thông được đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia theo hồ sơ do Hội
đồng xét đề nghị cấp tỉnh chuyển lên.
- Xét và làm văn bản
trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định công nhận trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
4. Cơ quan thường
trực.
a. Trong thời gian
chưa thành lập các Hội đồng xét đề nghị và đoàn kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, ở cấp huyện, cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo có một cơ quan làm thường
trực.
- Cấp huyện: Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
- Cấp tỉnh: Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Bộ Giáo dục và
Đào tạo: Vụ Trung học phổ thông.
b. Các cơ quan thường
trực có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các
trường trung học có đủ điều kiện lập hồ sơ đề nghị xét công nhận trường trung học
đạt chuẩn quốc gia, tổ chức lễ công nhận đối với những trường được công nhận đạt
chuẩn quốc gia.
- Tiếp nhận hồ sơ
đề nghị xét công nhận của các trường trung học trong địa phương do mình quản
lý.
- Dự kiến danh
sách Hội đồng xét đề nghị, đoàn kiểm tra trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Theo dõi hoạt động,
phát hiện và đề nghị xử lý những sai phạm ( nếu có) của những trường đã đạt chuẩn
quốc gia.
Điều 12. Các bước
thực hiện.
1. Đối với trung học
cơ sở.
a. Phòng Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị xét công nhận đạt
chuẩn quốc gia của các trường trung học cơ sở và chuyển đến Hội đồng xét đề nghị
cấp huyện.
b. Hội đồng xét đề
nghị cấp huyện tổ chức kiểm tra, xét và làm văn bản đề nghị gửi lên Hội đồng
xét đề nghị cấp tỉnh kèm theo biên bản kiểm tra và hồ sơ quy định tại điều 10 của
Quy chế này.
c. Hội đồng xét đề
nghị cấp tỉnh kiểm tra, xét và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định
công nhận.
2. Đối với trung học
phổ thông:
a. Sở Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề
nghị xét công nhận
đạt chuẩn quốc gia, thống nhất bằng văn bản với UBND cấp huyện và chuyển lên Hội
đồng xét đề nghị cấp tỉnh.
b. Hội đồng xét đề
nghị cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, xét và làm văn bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia kèm theo biên bản và hồ
sơ quy định tại điều 10 của Quy chế này.
c. Đoàn kiểm tra của
Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp kiểm tra các trường trung học phổ thông theo đề
nghị của Hội đồng xét đề nghị cấp tỉnh, xét và làm văn bản trình Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định công nhận.
3. Sau mỗi đợt xét
công nhận, các cấp có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với những
trường trung học chưa được công nhận đạt chuẩn quốc gia về các tiêu chuẩn cụ thể
để nhà trường có hướng phấn đấu trong năm học sau.