ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 269/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SINH SẢN, BÒ THỊT CHẤT
LƯỢNG CAO TỈNH HÀ NAM NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Theo Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển
chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Tờ trình số 02/TTr-SNN ngày 02 tháng 01 năm 2018, đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 112/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 01 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao năm 2018, với
những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt theo hướng ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi nhằm nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi
bò sinh sản, bò thịt nói riêng, ngành chăn nuôi nói chung và nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho các hộ dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng và tăng quy mô
đàn bò cái sinh sản của địa phương nhằm tạo ra đàn bò cái nên có năng suất, chất lượng cao thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi, thời tiết,
khí hậu tại tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 cho 20 khu chăn nuôi tập trung bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao; đến
cuối năm 2018, toàn tỉnh có 07 khu chăn nuôi tập trung đảm bảo hạ tầng đồng bộ với quy mô 1.780 con bò sinh sản,
bò thịt.
- Phấn đấu đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 31.275 con bò
sinh sản, bò thịt chất lượng cao: Huyện Duy Tiên 4.716 con, Lý Nhân 8.355 con, Kim
Bảng 5.302 con, Thanh Liêm 5.624 con, Bình Lục 5.080 con và thành phố Phủ Lý
2.198 con.
II. YÊU CẦU:
- Quy hoạch 20 khu chăn nuôi bò sinh
sản, bò thịt tập trung với tổng diện tích khoảng 150-200 ha để xây dựng các
trang trại chăn nuôi bò thịt tập trung quy mô diện tích mỗi
khu quy hoạch từ 5-10ha, quy mô nuôi từ 100- 200 con; mỗi
hộ chăn nuôi nuôi từ 10 con trở lên và đến năm 2020 đạt trên 20 con.
- Các hộ dân, doanh nghiệp đảm bảo
các yêu cầu về vệ sinh, môi trường trong chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt.
- Đẩy mạnh các hình thức liên kết, hợp
tác trong chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt chất lượng cao, cung ứng thức ăn, tiêu
thụ và chế biến sản phẩm thịt.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
1. Kế hoạch phát triển đàn bò:
Phát triển đàn bò cái sinh sản, bò thịt
chất lượng cao năm 2018 đạt 31.275 con, cụ thể: Huyện Duy Tiên 4.716 con, Lý
Nhân 8.355 con, Kim Bảng 5.302 con, Thanh Liêm 5.624 con, Bình Lục 5.080 con và
thành phố Phủ Lý 2.198 con, trong đó: trong khu dân cư là 29.495 con; trong khu quy hoạch là 1.780 con; số bê
cái sinh ra là 6.958 con; tổng lượng thịt hơi xuất chuồng
ước đạt 2.520 tấn với doanh thu khoảng 202 tỷ đồng.
2. Kế hoạch xây dựng khu chăn nuôi
bò tập trung và quy hoạch vùng trồng cỏ:
- Xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 cho 20 khu chăn nuôi tập trung bò sinh sản, bò thịt với tổng diện tích
khoảng 150-200 ha; mỗi khu diện tích mỗi khu quy hoạch có diện tích từ 5-10ha,
nuôi từ 100- 200 con/khu; quy mô mỗi hộ chăn nuôi từ 10 con trở lên và đến năm 2020 đạt trên 20 con.
- Đến hết năm
2018, hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông cho 07 khu chăn nuôi tập
trung và có các hộ dân tham gia chăn nuôi trong khu: Huyện Duy Tiên (01 khu) tại
xã Mộc Bắc; huyện Kim Bảng (01 khu) tại xã Tượng Lĩnh; huyện Thanh Liêm (01
khu) tại xã Thanh Hải; huyện Lý Nhân (02 khu) tại xã Nhân Đạo và Nhân Thịnh;
huyện Bình Lục (02 khu) tại xã La Sơn và Vũ Bản.
- Quy hoạch vùng trồng cỏ với diện
tích khoảng 1.564 ha đất trồng cỏ để đảm bảo chủ động cung
cấp nguồn thức ăn thô xanh cho đàn bò của các địa phương.
3. Kế hoạch cải tạo giống bò địa
phương:
Lựa chọn 7.500 lượt con bò vàng, bò
lai Sind ở các địa phương có máu lai thấp dưới 70% để
áp dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao tỷ lệ máu ngoại,
nâng cao tầm vóc đàn bò tại địa phương.
4. Kế hoạch lai tạo bò thịt chất
lượng cao:
Sử dụng tinh bò thịt đông lạnh (nhập
ngoại) gồm các giống bò chuyên thịt chất lượng cao như: Red Angus, Blanc
Bleu Belge (BBB)... để phối giống nhân tạo cho bò cái lai
Zebu (tỷ lệ máu lai ≥ 70% Zêbu) nhằm tạo ra bê lai hướng thịt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Dự kiến tổng số bò cái được phối giống có chửa khoảng 2.000 lượt con.
5. Công tác đào tạo, tập huấn, hội
nghị triển khai:
- Về đào tạo, tập
huấn cho dẫn tinh viên cơ sở: Tổ chức 02 lớp đào tạo, tập huấn cho dẫn tiên viên
cơ sở với số lượng khoảng 50 lượt dẫn tinh viên cơ sở để nâng cao trình độ kỹ
thuật phối giống, khám, chữa bệnh cho
đàn sinh sản, bò thịt ở các địa phương;
- Về đào tạo, tập huấn cho các hộ
chăn nuôi: Tổ chức 12 lớp đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật chăm sóc, chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt cho khoảng 720
lượt hộ chăn nuôi tại các cụm xã của 06 huyện, thành phố (mỗi địa phương tổ
chức 02 lớp).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Giải pháp về quy hoạch, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật:
1.1. Quy hoạch các khu chăn nuôi bò tập
trung và khu trồng cỏ cho bò:
- Xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 cho 20 khu chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt tập trung.
- Quy hoạch vùng trồng cỏ khoảng
1.564 ha đất trồng cây thức ăn cho bò để đảm bảo chủ động
cung cấp nguồn thức ăn thô xanh cho đàn bò. Các địa phương căn cứ vào quy hoạch
vùng trồng cỏ, bố trí quỹ đất của địa phương mình để triển khai thực hiện theo
quy hoạch được phê duyệt.
1.2. Giải pháp về môi trường: Khuyến
khích các hộ chăn nuôi xây dựng hệ thống xử lý chất thải
có bể láng, bể bioga, hố ủ phân...đảm bảo dung tích khoảng 01m3 /1 bò nhằm xử lý chất thải phát sinh
trong chăn nuôi; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phối hợp với Chi cục chăn nuôi
và Thú y hướng dẫn các hộ dân thực hiện các biện pháp xử
lý đối với chất thải rắn, khô (phân
bò, rác...) đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Giải pháp về khoa học và công
nghệ:
2.1. Giống và quản lý giống:
- Về giống: Thực
hiện cải tạo nâng cao tầm vóc giống bò địa phương bằng việc sử dụng tinh bò
Zêbu được cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đảm bảo các tiêu chuẩn
theo quy định để phối giống nhân tạo
cho đàn bò cái hiện có nhằm nâng tỷ lệ máu lai đạt từ 75% trở lên.
+ Thực hiện lai tạo bò chất lượng cao
bằng việc sử dụng tinh các giống bò thịt chất lượng cao (tinh bò nhập ngoại)
được cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy
định như: tinh bò giống Red Angus, BBB để phối giống nhân tạo trên nền bò cái lai ≥ 70% máu Zebu tạo ra bê lai hướng thịt chất lượng cao để nuôi thịt và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi bò thịt tại tỉnh.
- Về quản lý giống: Đối các khu chăn
nuôi tập trung, khuyến khích hộ chăn nuôi lựa chọn, mua
con giống đảm bảo theo các tiêu chuẩn về giống quy định và
có tỷ lệ lai máu ngoại đạt từ 75% trở lên. Bò giống mua ngoài tỉnh phải có giấy kiểm dịch động vật của cơ quan Thú y cấp tỉnh cấp để
tránh lây lan dịch bệnh.
2.2. Giải pháp thức ăn, nuôi dưỡng và
vệ sinh phòng bệnh:
- Về thức ăn: Khuyến khích các hộ dân
trồng các giống cỏ mới năng suất, chất lượng cao như: cỏ VA06, cỏ Mulato II, cỏ
Mombasa, cỏ hỗn hợp Úc... đồng thời tận thu nguồn phụ phẩm nông nghiệp như rơm
rạ, thân cây ngô sau khi thu hoạch bắp, ngọn lá mía, thân
lá cây đỗ, lạc... dự trữ làm thức ăn cho bò;
- Vệ sinh, phòng bệnh: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo đơn vị chuyên môn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thực hiện tiêm phòng bệnh lở mồng long móng định kỳ 02 lần/năm;
+ Tuyên truyền, vận động các hộ dân
tiêm phòng bệnh tụ huyết trùng định kỳ 02 lần/năm và tẩy giun sán định kỳ 06 tháng/lần/con;
+ Tăng cường công tác kiểm dịch động
vật đối với bò nhập về để phòng ngừa dịch bệnh lây lan từ bên ngoài vào trong tỉnh
và xây dựng vùng an toàn dịch bệnh tại 20 khu quy hoạch chăn nuôi bò sinh sản,
bò thịt chất lượng cao tập trung.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách:
3.1. Hỗ trợ cơ sở, hạ tầng kỹ thuật
khu chăn nuôi bò tập trung:
a) Hỗ trợ kinh phí quy hoạch: Hỗ trợ
100% kinh phí xây dựng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cho 20 khu chăn nuôi bò
sinh sản, bò thịt tập trung.
b) Hỗ trợ về hạ tầng khu chăn nuôi tập
trung:
- Hỗ trợ đường giao thông: Dự kiến hỗ
trợ cứng hóa 7 km với kinh phí hỗ trợ khoảng 350 triệu đồng.
- Đường điện: Tỉnh giao trách nhiệm
ngành điện xây dựng đường trục khu trang trại chăn nuôi tập trung để nông hộ có
điện sản xuất theo tiến độ.
- Hỗ trợ đường nước sạch: dự kiến hỗ
trợ xây dựng 7 km với kinh phí hỗ trợ khoảng 3.008,88 triệu
đồng.
- Hỗ trợ mua máy thái cỏ: Dự kiến hỗ
trợ mua mới 30 máy với kinh phí hỗ trợ khoảng 90 triệu đồng.
- Hỗ trợ xử lý môi trường: Dự kiến hỗ
trợ xây dựng 30 hệ thống với kinh phí khoảng 300 triệu đồng.
3.2. Hỗ trợ kinh phí quản lý, nhân giống
và phòng chống dịch bệnh:
- Hỗ trợ đeo thẻ tai: Dự kiến hỗ trợ
đeo thẻ tai cho 1.000 bò cái với kinh phí khoảng 380 triệu đồng.
- Hỗ trợ tinh bò và vật tư phối giống:
Hỗ trợ 100% kinh phí mua tinh bò và vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh, Nitơ
lỏng, găng tay, dẫn tinh quản) để phối giống cho 7.500
con bò sinh sản và 2.000 con bò thịt chất lượng cao; Dự kiến
kinh phí hỗ trợ khoảng 2.733,1 triệu đồng....
- Hỗ trợ dụng cụ TTNT: Hỗ trợ 100%
kinh phí mua mới bình chứa Nitơ, bình bảo quản tinh, cụ thể:
+ Hỗ trợ 04 bình chứa Nitơ lỏng dung
tích ≥ 34 lít, 04 bình bảo quản tinh bò dung tích 15 lít
cho 02 Trạm Chăn nuôi & Thú y huyện, thành phố (Trạm Bình Lục, Trạm Phủ Lý) và Chi cục Chăn nuôi
& Thú y tỉnh để bảo quản cấp phát tinh bò;
+ Hỗ trợ 15 bình công tác cho 15 cán
bộ dẫn tinh viên cơ sở tại các cụm xã được địa phương cử đi đào tạo tay nghề dẫn
tinh viên.
+ Kinh phí dự kiến hỗ trợ khoảng 331
triệu đồng.
- Hỗ trợ phòng bệnh cho đàn bò: Thực
hiện theo Kế hoạch hỗ trợ phòng chống dịch bệnh hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3.3. Hỗ trợ đào tạo tập huấn:
Hỗ trợ kinh phí 12 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt để nắm bắt được những tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào thực
tế chăn nuôi; tổ chức 02 lớp đào tạo kỹ thuật viên thụ tinh nhân tạo bò tại các cụm xã có phát triển chăn nuôi bò cái sinh
sản.
4. Giải pháp phát triển đàn bò tại
các doanh nghiệp: Tăng cường thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đầu tư chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt trên địa bàn tỉnh;
Doanh nghiệp có dự án đầu tư chăn nuôi bò thịt được chấp thuận đầu tư và thỏa
mãn điều kiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
5. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm: Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu giết mổ tập trung và cơ sở
chế biến để đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và tạo ra thương hiệu thịt bò của
tỉnh; Đẩy mạnh liên kết tiêu thụ sản phẩm với các tỉnh lân cận.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN: 43.943,33 triệu
đồng (Bốn mươi
ba tỷ chín trăm bốn mươi ba triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng), trong đó:
- Vốn của hộ dân: 33.615,92 triệu đồng.
- Vốn ngân sách nhà nước: 10.327,41
triệu đồng.
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai
thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc Sở phối hợp với các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo đúng tiến độ
và đạt hiệu quả cao....
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch năm 2018 và rút kinh nghiệm để có giải pháp điều
chỉnh kịp thời khắc phục những vấn đề chưa phù hợp trong quá trình thực hiện để
xây dựng kế hoạch năm 2019, 2020 đạt hiệu quả cao.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan báo, đài phát thanh và Truyền hình, các tổ chức hội đoàn thể,
tăng cường công tác tuyên tuyền để người dân hiểu đầy đủ, đồng thuận và tích cực tham gia.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư và lồng ghép các chương trình dự án để thực
hiện Kế hoạch; Hướng dẫn các thủ tục và thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ theo
quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư
và lồng ghép các chương trình dự án để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt
công tác giao đất, cho thuê đất, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu được thuê đất để đầu
tư phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt.
Hướng dẫn các địa phương thực hiện quản
lý nhà nước về môi trường, phối hợp kiểm tra quy trình xử lý chất phát thải
trong chăn nuôi đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ về bò thịt; chuyển giao, ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
6. Sở Công thương: Thông tin về thị trường tiêu thụ thịt trong nước
và xuất nhập khẩu. Tăng cường xúc tiến thương mại, triển
khai các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo hướng tăng
cường mối liên kết giữa chăn nuôi với tiêu thụ sản phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến người dân, doanh nghiệp
các chính sách pháp luật của Nhà nước về chăn nuôi, bảo vệ môi trường trong chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản; các cơ chế, chính sách đầu tư
của tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư vào chăn nuôi.
8. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh: Tạo điều kiện cho các hộ mua bò
vay vốn với lãi suất ưu đãi, thời hạn cho vay theo khả năng hoàn vốn của dự án, thủ tục đơn giản, thuận tiện.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản của địa phương năm 2018 phù hợp với định
hướng phát triển chăn nuôi của địa phương và phù hợp với kế
hoạch chung của tỉnh.
10. Hộ nông dân: Tự nguyện, chịu trách nhiệm, trực tiếp lựa chọn và quyết định mua bò,
chăm sóc nuôi dưỡng bò theo quy trình sản xuất thực phẩm sạch; Lập dự án vay vốn
mua bò, thuê đất để xây dựng chuồng trại và trồng cỏ, ngô.
11. Doanh nghiệp: Thực hiện việc xin cấp phép đầu tư dự án theo trình tự thủ tục quy định,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, vay vốn, thuê đất...; đảm bảo vệ sinh
môi trường, chấp hành nghiêm các quy định quản lý về chăn nuôi bò thịt của tỉnh
và pháp luật quy định.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương,
Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã quy hoạch chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản và Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Lưu VT, NN.
C-NN/2018
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|