ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2679/QĐ-UB
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 28 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UBND
THÀNH PHỐ
VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và công văn số 757 BNN/CBNLS ngày
23/3/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch triển khai thực
hiện khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
- Xét Tờ trình số 502
TT/NN/NT ngày 10/6/2002 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành nghề nông
thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” (kèm theo tóm tắt quy hoạch).
Điều 2.-
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với các sở-ngành, quận-huyện liên quan có sản xuất nông nghiệp
và ngành nghề để tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
thành phố đến năm 2010.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở
Giao thông công chánh, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà
đất, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận-huyện có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Quốc Bình
|
TÓM TẮT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2679/QĐ-UB ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh)
PHẦN A : ĐẶT
VẤN ĐỀ
I.- Về các căn
cứ pháp lý để quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010:
1- Thực hiện Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và công văn số 757
BNN/CBNLS ngày 23 tháng 3 năm 2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Kế hoạch triển khai thực hiện khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
2- Ủy ban nhân dân thành phố
giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh xây dựng quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến 2010 và tham gia góp ý của các Sở,
Ban, Ngành, quận-huyện liên quan sau đó hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn để trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
3- Trên cơ sở tham khảo các tài
liệu gồm có:
3.1- Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010;
3.2- Báo cáo quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1996-2010 của Sở Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh;
3.3- Báo cáo quy hoạch kinh tế
- xã hội, các Nghị quyết Đảng bộ nhiệm kỳ 2001-2005 của 5 quận mới và 5 huyện
ngoại thành;
3.4- Báo cáo đánh giá thực trạng
và định hướng phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2010 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II.- Về phạm vi
của quy hoạch ngành nghề nông thôn:
1- Căn cứ tình hình nông thôn
ngoại thành hiện nay giới hạn về không gian của quy hoạch gồm 5 huyện ngoại
thành : Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ và 5 quận gồm có : quận 2,
7, 9, 12, Thủ Đức có sản xuất nông nghiệp để kết hợp phát huy làng nghề (phường
nghề) truyền thống.
2- Phát triển ngành nghề nông
thôn ở các huyện phải gắn với sản xuất nông nghiệp với người nông dân, và người
lao động ở nông thôn. Định hướng phát triển ngành nghề ở 5 quận chủ yếu phát
triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ
có quy mô và tùy theo từng ngành nghề gắn với các quận-huyện để khảo sát tính
toán quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.
PHẦN B: NỘI
DUNG VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM
2010
I. Bối cảnh của
quy hoạch:
1- Sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp:
- Giai đoạn 1998-2000:
+ Về sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp
tăng bình quân 0,71%/năm (kế hoạch 5%), diêm nghiệp tăng 8,1%/năm. Trong đó: trồng
trọt giảm 2%/năm (kế hoạch tăng 1 - 1,5%); chăn nuôi tăng 4,97%/năm (kế hoạch
tăng 10-12%); thủy sản tăng 1,1%/năm (kế hoạch tăng 4-5%). Các hoạt động dịch vụ
nông nghiệp tăng 4,26% (kế hoạch tăng 3-4%) và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngoại
thành tiếp tục chuyển đổi phù hợp với chiến lược phát triển chung của thành phố.
+ Kinh tế nông nghiệp chiếm tỉ
trọng 4,6% giá trị sản xuất của thành phố năm 1991, giảm còn 3,3% năm 1995 và
2,2% năm 2000.
+ Năm 2000 trồng trọt chiếm tỉ
trọng 39,9% trong giá trị sản xuất nông- lâm-ngư nghiệp, giảm 5,4% so năm 1995;
chăn nuôi 34,15% (tăng 5,05%); thủy sản 12,4% (tăng 0,5%); dịch vụ chiếm 9,7%
(tăng 0,3% so năm 1995).
2- Thực trạng ngành nghề nông
thôn:
2.1- Phát triển ngành nghề nông
thôn:
2.1.1- Các ngành nghề trong
lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Ngành nghề sản xuất công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp do quận-huyện quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp thành phố (3,2 - 4,5%) nhưng có tốc độ phát triển tương đối
nhanh (bình quân 15 - 17%/năm).
- Các làng nghề truyền thống,
tiểu thủ công nghiệp vùng nông thôn ngoại thành thu hút từ 31-90% lao động
trong làng: một số làng nghề thu hút nhiều lao động như may nón ở Đông Hưng Thuận,
quận 12; làm bánh tráng ở xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi; đan lát ở xã Thái Mỹ,
huyện Củ Chi; làm giỏ trạc ở xã Xuân Thới Sơn, huyện Hóc Môn…
2.1.2- Các ngành nghề trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
- Hoạt động các dịch vụ trong
nông-lâm-ngư nghiệp chủ yếu là dịch vụ công, không có mục đích kinh doanh, hoạt
động kết hợp với công tác quản lý nhà nước và pháp chế ngành, trực tiếp tham gia
sản xuất hoặc bảo vệ sản xuất; tập trung vào các mặt bảo vệ cây trồng, vật
nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học- công nghệ, giống mới.
2.1.3- Cơ cấu kinh tế ở ngoại
thành: năm 2000 cơ cấu kinh tế ngoại thành (5 quận và 5 huyện) : nông nghiệp
chiếm 30,9%; công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 49,1%; thương mại-dịch vụ 20% (tỉ
lệ tương ứng năm 1995: 39,1%-30%-31%). Riêng các huyện có sản xuất nông nghiệp
49,2%; công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 37,5%; thương mại-dịch vụ 13,3%.
2.2- Số lượng, tổ chức hoạt động:
- Ở vùng ngoại thành có 21,2% hộ
và 18,7% cơ sở thuộc nhóm chế biến nông lâm thủy sản; 38,8% hộ và 52,1% cơ sở
thuộc nhóm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; 40,1% hộ và 28,2% cơ sở
thuộc nhóm dịch vụ.
- Số cơ sở tham gia vào hình thức
hợp tác xã là 2,5%, thành lập Doanh nghiệp tư nhân là 31,3%, thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn là 65,2% và Công ty cổ phần là 1%.
2.3- Kết quả sản xuất:
Tổng giá trị sản phẩm các ngành
trên địa bàn thành phố
(theo giá so sánh 1994, tỷ đồng)
Ngành
|
1998
|
1999
|
2000
|
2001
|
Tốc độ Tăng trưởng (%)
|
Nông-lâm-thủy sản
|
1.459,0
|
1.428,0
|
1.487,0
|
1.520,0
|
1,7
|
Công nghiệp-TTCN-XD
|
26.180,0
|
30.250,0
|
34.446,0
|
39.053,0
|
12,6
|
Dịch vụ
|
33.749,0
|
37.324,0
|
39.511,0
|
43.152,0
|
7,2
|
Ngành nghề ngoại thành
|
1793
|
1992
|
2194,3
|
2473,6
|
8,4
|
Nghề truyền thống (19 làng)
|
.
|
.
|
.
|
293,0
|
.
|
(nguồn:
niên giám thống kê của Cục Thống kê, năm 2001)
2.4- Lao động:
Trong số lao động ngành nghề có
tới 68,2% hoạt động trong các hộ gia đình với 21,2% thuộc các nhóm ngành chế biến
nông lâm thủy sản, 38,8% thuộc nhóm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng
và 40,1% thuộc nhóm dịch vụ.
Ở các hộ bình quân có từ 3 đến
4 lao động thường xuyên và từ 1 đến 3 lao động thời vụ. Tỷ lệ số hộ có sử dụng
nhiều lao động rất thấp, tỷ lệ số hộ có trên 20 lao động chỉ chiếm 9,7% trong
khi đó tỷ lệ số cơ sở trên 20 lao động tương đối cao đạt 81,7%.
2.5- Nhà xưởng, thiết bị và ứng
dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật:
- Khoảng 89% số cơ sở có nhà xưởng
kiên cố với diện tích bình quân cho một lao động là 6,3m2, 100% số
cơ sở có sử dụng điện và nước phục vụ cho việc sản xuất.
- Đa số hộ gia đình có trình độ
công nghệ chưa cao, trình độ cơ khí hóa còn thấp, cơ khí mới được sử dụng 37,5%
hộ, 45,7% cơ sở và tự động ở hộ là 1,2%, cơ sở 14,2%.
2.6- Vốn và quan hệ tín dụng:
- Về vốn:
Tính chung cho các địa bàn điều
tra vốn sản xuất bình quân của một hộ là 22,2 triệu đồng trong đó vốn cố định
chiếm 48,7%. Vốn bình quân của một cơ sở là 7.948,5 triệu đồng, trong đó vốn cố
định chiếm 56,4%.
- Về tín dụng:
Có 64,3% số cơ sở đi vay vốn với
mức vay vốn bình quân 542,3 triệu đồng trong khi ở các hộ các số liệu tương ứng
này là 33,6% và 9,7 triệu đồng. Vay từ Ngân hàng chỉ có 63,9% hộ và 79,0% cơ sở;
vay từ các tổ chức xã hội ở hộ 6,8% hộ và cơ sở là 1,5%; vay trong dân ở hộ là
11,9% và cơ sở là 1,7%.
2.7- Nguyên liệu, sản phẩm và
thị trường:
Nguyên liệu cung cấp chủ yếu
cho ngành nghề nông thôn từ các tỉnh lân cận và phần lớn do thương lái cung cấp
ở hộ là 95,8% và ở cơ sở là 100%.
2.8- Vai trò của ngành nghề
nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế ngoại thành thành phố:
- Giải quyết việc làm: bình
quân một hộ ngành nghề tạo việc làm ổn định cho 4,2 người, một cơ sở tạo việc
làm ổn định cho 186,1 người.
- Tạo thu nhập cho người lao động
cao hơn lao động nông nghiệp thuần là 1,4 lần.
- Đóng góp cho sự phát triển của
địa phương: giá trị sản xuất năm 2001 là 2.473,6 tỷ đồng, sản xuất một khối lượng
hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu thị trường thành phố và một phần cho xuất khẩu.
II.- Về định
hướng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2010:
1- Mục tiêu đến năm 2010:
+ Tạo mức tăng trưởng bình quân
hàng năm 15% năm
+ Nâng giá trị kim ngạch xuất
khẩu từ 29,2 triệu USD năm 2000 (tương đương 20% GTSX) lên 118 triệu USD năm
2010.
2- Nội dung quy hoạch:
2.1- Quy hoạch tốc độ phát triển
sản xuất:
2.1.1- Nhóm ngành nghề chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy, hải sản:
Nhóm ngành nghề chế biến nông sản,
thực phẩm:
Mục tiêu:
+ Giai đoạn từ năm 2002-2005:
các quận từ 14-20%; các huyện từ 11-18%. Giai đoạn từ năm 2006-2010: các quận từ
16-22%; các huyện từ 14-20%.
+ Giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng
20-25%
+ Thu hút thêm khoảng trên
100.000 lao động từ nay đến năm 2010.
2.1.2- Nhóm ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp:
2.1.2.1- Ngành dệt da may mặc:
dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân/năm 20%.
2.1.2.2- Thủ công mỹ nghệ: dự
kiến tốc độ tăng trưởng bình quân/năm 9%
2.1.2.3- Ngành cơ khí: dự kiến
tốc độ tăng trưởng bình quân/năm 12%
2.1.2.4- Ngành nhựa-cao su: dự
kiến tốc độ tăng trưởng bình quân/năm 18%
2.1.2.5- Ngành sản xuất vật liệu
xây dựng: dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân/năm 15%
2.1.2.6- Dự kiến phát triển sản
xuất của nhóm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp:
Chỉ tiêu
|
Từ năm 2001 đến 2005
|
Từ năm 2006 đến 2010
|
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
|
1.912.321
|
4.423.123
|
Tốc độ tăng bình quân %
|
15,1
|
18,2
|
Tỷ trọng xuất khẩu %
|
20
|
35
|
Lao động (người)
|
59.825
|
117.266
|
2.1.3- Phát triển thương mại-dịch
vụ ngoại thành hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Dự kiến một số chỉ tiêu của
thương mại-dịch vụ như sau:
Chỉ tiêu
|
Từ năm 2001 đến 2005
|
Từ năm 2006 đến 2010
|
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
|
1.212.111
|
2.845.654
|
Tốc độ tăng bình quân %
|
15,2
|
18,6
|
Lao động (người)
|
15.166
|
31.233
|
2.2- Mục tiêu quy hoạch phát
triển các làng nghề nông thôn:
2.2.1- Đối với các làng nghề đang
phát triển
+ Giữ vững và tăng đốc độ phát
triển cả về giá trị và thu nhập của người lao động, đầu tư chiều sâu, giữ vững
và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
2.2.2- Đối với các làng nghề
đang sản xuất ổn định
+ Tháo gỡ những khó khăn, củng
cố tổ chức sản xuất đưa lên thành các làng nghề phát triển ổn định. Giữ vững nhịp
độ tăng trưởng ở mức phù hợp từ 5% đến 8% năm.
2.2.3- Làng nghề đang hoạt động
cầm chừng
+ Trong 9 làng trên, ngoại trừ
làng lò đường Bình Lợi còn các làng khác cố gắng duy trì ở mức độ sản xuất ổn định
nhằm tăng thêm thu nhập và giải quyết việc làm cho nông nhàn.
+ Phục hồi làng nghề sơn mài ở
xã Bình Mỹ, huyện Củ Chi, tìm thị trường để giữ sản xuất ổn định. Các làng nghề
còn lại lựa chọn những hộ có điều kiện phục hồi phát triển để hỗ trợ và tháo gỡ
khó khăn cho họ nhằm duy trì sản xuất tạo việc làm, tăng thu nhập.
2.2.4- Mục tiêu quy hoạch phát
triển làng nghề mới
2.2.4.1- Làng nghề muối:
+ Đến năm 2005 sản lượng muối đạt
60.000 tấn - 70.000 tấn muối và sản phẩm sau muối. Năm 2010 sản lượng sẽ đạt
84.000 tấn - 90.000 tấn và sản phẩm sau muối.
2.2.4.2- Làng nghề nuôi và chế
biến sản phẩm từ da cá sấu hoa cà:
+ Năm 2005 đạt giá trị sản xuất
hàng hóa 4,4 tỷ đồng trong đó giá trị xuất khẩu 3,4 tỷ đồng. Năm 2010 đạt 14,4
tỷ đồng trong đó xuất khẩu 13,4 tỷ đồng. Giải quyết việc làm cho 220 lao động của
100 hộ gia đình tham gia làng nghề với thu nhập bình quân 2 triệu đồng/lao động/tháng.
III.- Kế hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn đến 2005:
1- Mục tiêu phát triển ngành
nghề nông thôn đến năm 2005:
1.1- Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ở ngoại thành bình quân trên 15%/năm
(bình quân toàn thành phố trên 13%/năm).
1.2- Về thương mại-dịch vụ: đáp
ứng yêu cầu của nhân dân ngoại thành, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm
trên 10% (bình quân toàn thành phố trên 9,5%).
1.3- Giảm 8.000 lao động nông
nghiệp/năm, giải quyết việc làm từ 35.000 đến 40.000 lao động, giảm tỉ lệ hộ
nghèo khoảng 1%/năm; nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên khoảng
80% vào năm 2005.
2- Định hướng tốc độ tăng trưởng
các ngành nghề chủ yếu
2.1- Chế biến nông lâm thủy hải
sản
2.1.1- Chế biến nông sản-thực
phẩm: 12-15%/năm.
2.1.2- Chế biến gỗ, lâm sản
khác: 5-6%/năm.
2.1.3- Chế biến thủy hải sản:
6,1%/năm, trong đó khai thác 2,5%/năm, nuôi trồng 10%/năm, chế biến 4-5%/năm, sản
phẩm thủy sản khô 8-9%/năm.
2.2- Sản xuất chế biến muối:
60.000 tấn muối; 200 tấn thạch cao.
2.3- Các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp: 8-10%/năm.
2.4- Các ngành nghề trong lĩnh
vực thương mại-dịch vụ: 10%/năm.
IV.- Các giải
pháp chủ yếu:
1- Chú trọng đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn, đồng thời nâng
cao tính cạnh tranh để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn.
2- Duy trì và phát triển làng
nghề truyền thống, giải quyết các vấn đề về môi trường, đổi mới công nghệ, thiết
bị, bồi dưỡng nghệ nhân, đào tạo thợ trẻ…; Xác định sản phẩm truyền thống, sản
phẩm chính của làng nghề. Kết hợp với các ngành công nghiệp hình thành sự phân
công theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa.
3- Mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm ngành nghề nông thôn trong và ngoài nước thông qua các chương trình
xúc tiến thương mại để cung cấp các thông tin về thị trường, tổ chức hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm chất lượng cao, tinh xảo, đa dạng để tiến tới xuất
khẩu các mặt hàng nhằm từng bước xâm nhập thị trường sâu rộng ở nước ngoài ; Hỗ
trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh lành
mạnh của sản phẩm ; Tiếp tục đầu tư để xây dựng và sớm hoàn thành chợ đầu mối về
nông sản.
4- Chính sách tài chính và tín
dụng : Tăng vốn tín dụng ưu đãi, vốn chương trình kích cầu của Nhà nước, vốn
trung và dài hạn với lãi suất thấp nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất;
Tăng cường nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ…; Phát triển các quỹ tín dụng trong
nông thôn; Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
5- Về chính sách thuế: áp dụng
chính sách thuế khoán hàng năm với thời hạn 3-5 năm, kịp thời điều chỉnh để
khuyến khích chủ cơ sở tiểu thủ công nghiệp mở rộng sản xuất trong thời hạn được
khoán thuế.
6- Về chính sách đất đai: Tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ, cơ sở ngành nghề nông thôn được thuê đất để hoạt
động sản xuất kinh doanh. Miễn giảm tiền thuê đất cho các cơ sở mới thành lập.
7- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng,
phát triển nông thôn : Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch và triển khai xây dựng
các dự án về các công trình thủy lợi, giao thông, cấp nước, tiêu thoát nước, bảo
vệ môi trường; triển khai các chương trình về nhà ở, y tế, nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn…
8- Về khoa học công nghệ và môi
trường: khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề nông thôn ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có sức cạnh tranh
cao trên thị trường trong và ngoài nước; chuyển giao công nghệ, giới thiệu sản
phẩm, cung cấp thông tin thị trường, môi giới để xuất khẩu các mặt hàng truyền
thống nhất là sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ.
9- Về đào tạo: Các cơ sở ngành
nghề nông thôn được hỗ trợ kinh phí để gởi người lao động đi đào tạo tại các
trường quản lý, trường công nhân kỹ thuật của nhà nước; khuyến khích các nghệ
nhân truyền nghề cho lực lượng lao động trẻ thông qua các lớp đào tạo, hội thảo,
trao đổi kinh nghiệm.
V.- Đề xuất một
số dự án cần ưu tiên:
1- Nhóm dự án xây dựng 5 mô
hình làng nghề: đan lát, mành trúc, bánh tráng, sơn mài, chế biến da cá sấu hoa
cà để xuất khẩu ra nước ngoài.
2- Nhóm Dự án cải tạo và nâng cấp
làng muối Lý Nhơn, huyện Cần Giờ.
3- Nhóm dự án xây dựng Hợp tác
xã nuôi bò sữa và trạm vắt, bảo quản trung chuyển sữa ở các huyện Củ Chi, Hóc
Môn, Bình Chánh.
4- Nhóm Dự án tạo vùng nguyên
liệu do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, đề xuất trình Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố.
5- Dự án về đào tạo nghề do Trường
Trung học Kỹ thuật nông nghiệp thành phố thực hiện.
VII.- Về các kiến
nghị:
1- Phát triển ngành nghề nông
thôn trong tổng thể các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn
nhân lực ở vùng ven và ngoại thành thành phố.
2- Thành phố bù lãi suất vốn
vay cho những dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
3- Đầu tư xây dựng hạ tầng phát
triển giao thông nhằm giảm phí vận chuyển trợ giá đầu vào sản phẩm làng nghề.
4- Thành phố dành kinh phí xây
dựng các Mô hình điểm về phát triển ngành nghề nông thôn. Khôi phục làng nghề
truyền thống để xuất khẩu thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước gắn với khu
du lịch sinh thái; đồng thời xây dựng mô hình một số làng nghề mới.
5- Ưu tiên dành quỹ đất phát
triển ngành nghề (không đưa vào khu công nghiệp tập trung) và giảm tiền thuê đất.
6- Sử dụng quỹ khen thưởng của
thành phố nhằm ưu đãi và tôn vinh các sản phẩm xuất sắc của các “Nghệ nhân, Thợ
giỏi”, có sản phẩm đặc sắc.
7- Khuyến khích và hỗ trợ các Hiệp
hội ngành nghề nông thôn, các tổ chức, đoàn thể tích cực tham gia phát triển
ngành nghề nông thôn; hỗ trợ đào tạo tay nghề, tìm kiếm thị trường trong nước
và xuất khẩu, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của hội viên…
8- Giảm giá thuê đất của các cơ
sở ngành nghề nông thôn và của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9- Miễn giảm thuế sản xuất cho
các cơ sở làng nghề, xí nghiệp mới xây dựng.
10- Giảm thuế giá trị gia tăng
cho các đơn vị sản xuất mặt hàng xuất khẩu theo quy định.
11- Các đơn vị sản xuất được
vay vốn lãi suất ưu đãi để đầu tư công nghệ mới và trồng rừng nguyên liệu.
12- Các cơ sở sản xuất ngành
nghề nông thôn thu hút lao động địa phương được vay vốn với lãi suất ưu đãi, thủ
tục đơn giản theo quy định.-