ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2672/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
10 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 950/QĐ-TTG NGÀY 01/8/2018
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH BỀN VỮNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
1627/QĐ-BXD ngày 27/12/2018 của Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch của Bộ Xây dựng
triển khai thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị về chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch 190-KH/TU
ngày 12/8/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị “Về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”;
Căn cứ Quyết định số
1765/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Đề án Xây
dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2023, tầm nhìn đến
2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh và Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2515/TTr-SXD ngày 27/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững
Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 950/QĐ-TTG NGÀY 01/8/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÔNG MINH BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 2672/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Trị)
Thực hiện Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm
2030 (sau đây gọi tắt Quyết định này là Quyết định 950, Đề án này là Đề án
950), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định cụ thể các nội dung
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Quyết định 950, bảo đảm tính kịp thời,
đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
2. Yêu cầu
Kế hoạch, lộ trình thực hiện
phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phải phù hợp quan điểm
và nguyên tắc của Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 950, lồng ghép trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đảm bảo phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; giữa địa phương
với các cơ quan Trung ương. Kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải
quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm
đảm bảo tiến độ, hiệu quả phát triển đô thị thông minh bền vững trên địa bàn tỉnh.
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển đô thị thông minh bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững,
khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực;
khai thác tối ưu hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống,
đồng thời đảm bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân tham
gia hiệu quả nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị thông minh;
hạn chế các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và
các dịch vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Bước đầu xây dựng và thí điểm
triển khai áp dụng Khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh, xây dựng
hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, xây dựng
trên nền tảng GIS và các cơ sở dữ liệu khác; xây dựng mô hình phù hợp trong quản
lý dân cư, giao thông, đất đai và đầu tư xây dựng tại các khu vực đô thị thực
hiện thí điểm.
- Nghiên cứu hướng dẫn của các
Bộ, Ngành Trung ương trong việc triển khai áp dụng hệ thống hỗ trợ ra quyết định
trong quy hoạch đô thị.
- Thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu đã được phê duyệt tại Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng
xanh Việt Nam đến năm 2030.
- Triển khai phổ biến, áp dụng
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về phát triển đô thị thông minh.
- Sở Xây dựng, Sở Thông tin
truyền thông, các Sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các đô thị thí điểm
được đào tạo, bồi dưỡng về phát triển đô thị thông minh.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
A. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Phối hợp rà soát,
hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, định mức
kinh tế - kỹ thuật và triển khai nghiên cứu, áp dụng các hướng dẫn về phát triển
đô thị thông minh bền vững.
2. Phối hợp với các Bộ,
Ngành Trung ương từng bước hình thành và hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn,
tiêu chuẩn quốc gia về lĩnh vực đô thị thông minh.
3. Xây dựng và phát triển
hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị và hệ thống dữ liệu không gian đô thị.
4. Nghiên cứu, triển
khai ứng dụng ICT trong quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, quản lý
trật tự xây dựng, quản lý đất xây dựng đô thị, quản lý cấp thoát nước, thu gom
xử lý rác thải, diện tích cây xanh, mặt nước và cảnh quan tự nhiên, quản lý
không gian ngầm đô thị và các lĩnh vực khác.
5. Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
6. Đầu tư, phát triển hạ
tầng kỹ thuật đô thị thông minh và hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông
(ICT), bao gồm:
- Phát triển chiếu sáng đô thị
thông minh;
- Phát triển giao thông thông
minh;
- Phát triển hệ thống cấp thoát
nước thông minh;
- Phát triển hệ thống thu gom
và xử lý rác thải đô thị thông minh;
- Phát triển lưới điện thông
minh;
- Phát triển hệ thống cảnh báo
rủi ro, thiên tai;
- Phát triển các trung tâm xử
lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm;
- Phát triển hạ tầng ICT của
các đô thị;
- Nâng cao mức độ phổ cập sử dụng,
kết nối các thiết bị đầu cuối thông minh.
7. Phát triển các tiện
ích thông minh cho dân cư đô thị.
- Hình thành các tiện ích dịch
vụ công cộng thông minh nhanh gọn, thuận tiện, tiện lợi cho người dân;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản trị an toàn công cộng xã hội, giám sát môi trường, phòng
chống tội phạm và các lĩnh vực quản lý xã hội khác đi đôi với việc bảo vệ quyền
tự do và thông tin cá nhân, kiểm soát việc sử dụng dữ liệu thông tin cá nhân;
- Đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng thương mại điện tử;
- Hỗ trợ, khuyến khích các mô
hình dịch vụ trực tuyến về dịch vụ giáo dục, đào tạo trực tuyến, dịch vụ truy vấn
cơ hội việc làm, y tế chăm sóc sức khỏe, văn hóa đô thị, vui chơi giải trí và
các tiện ích khác;
- Phát triển các tiện ích cảnh
báo cho người dân về các vấn đề rủi ro, thiên tai, dịch bệnh và các vấn đề khác
có mức độ ảnh hưởng lớn.
8. Xây dựng tiềm lực
phát triển đô thị thông minh bền vững. Chú trọng khuyến khích ứng dụng khoa học
công nghệ đô thị thông minh. Hỗ trợ các dự án khởi nghiệp trong các lĩnh vực liên
quan đô thị thông minh, tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển
bền vững.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ƯU
TIÊN
Phụ lục chi tiết kèm theo Kế
hoạch này.
III. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
theo Kế hoạch được huy động từ các nguồn: vốn tài trợ quốc tế và trong nước, vốn
doanh nghiệp, vốn vay ODA, vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh những nội dung quản lý phát triển đô
thị thông minh có liên quan đến chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chủ
trì tổng hợp các kiến nghị, các đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, gửi UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn về lĩnh vực chuyên ngành Xây dựng để UBND thành phố
Đông Hà lập, triển khai Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh theo đúng
quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thông minh.
- Định kỳ tổng hợp tình hình, kết
quả thực hiện Quyết định 950 trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Lồng ghép việc thực hiện các
nhiệm vụ tại Quyết định số 1765/QĐ- UBND ngày 01/8/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị
về việc ban hành Đề án Xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2018 - 2023, tầm nhìn đến 2030.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện thí điểm phát triển đô thị
thông minh, đầu tư nâng cấp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền
thông của các đô thị, nâng cao mức độ phổ cập sử dụng, kết nối các thiết bị đầu
cuối thông minh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh những
nội dung về quản lý phát triển đô thị thông minh bền vững có liên quan đến lĩnh
vực Khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn về chuyên ngành để UBND
thành phố Đông Hà lập, triển khai Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển đô thị thông minh; phối hợp tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thực về đô thị thông minh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển khai
các dự án phát triển đô thị thông minh hàng năm, cân đối và huy động các nguồn
vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập
trung các nguồn lực, thu hút đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng đô
thị thông minh bền vững.
5. Sở Tài chính:
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ phù hợp với từng giai đoạn,
nhiệm vụ ưu tiên và khả năng cân đối ngân sách theo quy định.
6. Các Sở, Ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện:
- Chủ trì hoặc phối hợp theo
nhiệm vụ cụ thể được phân công trong các kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
các đề án, chương trình, dự án thành phần về phát triển đô thị thông minh trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ theo phụ lục kèm theo Kế hoạch này. Tham gia huy động, tìm kiếm nguồn vốn đầu
tư; nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực xây dựng đô thị thông minh trên
địa bàn tỉnh.
- Các Sở: Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh và các Ban, ngành, địa phương tiếp tục
thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và
các Chương trình, Đề án các lĩnh vực có liên quan đến phát triển đô thị thông
minh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- UBND thành phố Đông Hà làm chủ
đầu tư lập Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh giai đoạn đến năm 2030,
trình thẩm định, phê duyệt làm cơ sở thực hiện, trong đó lồng ghép Ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý (GIS) và duy trì vận hành, ứng dụng dữ liệu đô thị phục
vụ công tác quản lý, phát triển đô thị.
- Định kỳ hàng năm gửi báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ đến Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có
liên quan trước ngày 31 tháng 11 hằng năm./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ THÔNG MINH BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
Nhóm nhiệm vụ ưu tiên và nội dung chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
I
|
Thiết lập, duy trì và vận
hành hệ thống cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh số hóa liên thông đa
ngành
|
1
|
Duy trì, vận hành và ứng dụng
cơ sở dữ liệu đô thị phục vụ công tác quản lý, phát triển đô thị tại các địa
phương
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ,
Tài chính; Cục Thống kê tỉnh
|
Hàng năm
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
II
|
Lập kế hoạch, thu hút nguồn
lực đầu tư xây dựng và quản lý phát triển hạ tầng đô thị thông minh
|
1
|
Định hướng, thu hút đầu tư cải
tạo chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện hữu để ứng dụng công nghệ đô thị
thông minh
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Các Sở: Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
2
|
Định hướng, thu hút đầu tư
phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, thông minh có ứng dụng trí tuệ
nhân tạo ưu tiên (chiếu sáng đô thị, giao thông, cấp nước, thoát nước, thu
gom, xử lý chất thải rắn, lưới điện, cảnh báo, quản lý cây xanh,…)
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Các Sở: Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
3
|
Đầu tư xây dựng các trung tâm
quản lý, điều hành, xử lý tập trung dữ liệu đô thị, đa nhiệm
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Cục Thống kê, các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
4
|
Định hướng, thu hút đầu tư
các khu đô thị mới có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ ứng dụng công nghệ đô thị
thông minh
|
UBNND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Các Sở: Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
5
|
Đầu tư nâng cấp phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông của các đô thị, nâng cao mức độ phổ
cập sử dụng, kết nối các thiết bị đầu cuối thông minh
|
UBNND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
III
|
Lập, thẩm định, phê duyệt
Chương trình, dự án thí điểm phát triển đô thị thông minh bền vững
|
1
|
Xem xét, lập, phê duyệt và
triển khai xây dựng Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh cấp đô thị, tổ
chức thực hiện
|
UBND TP Đông Hà/Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
2
|
Xem xét, lập, phê duyệt và
triển khai xây dựng Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh cấp khu đô thị
mới, tổ chức thực hiện
|
Ủy ban huyện, thị xã, thành
phố nơi thí điểm
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành
có liên quan
|
Đến năm 2025
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn huy động hợp pháp
|
Ghi chú: Các nhiệm vụ trên ưu
tiên thực hiện trong giai đoạn đến năm 2025; trong trường hợp chưa hoàn thành
hoặc chưa triển khai thì tiếp tục xem xét, triển khai trong giai đoạn 2026 -
2030./.