Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2665/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2665/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/09/2021
Ngày có hiệu lực 16/09/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2665/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 16 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ- CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

Căn cứ Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 05/12/2018 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1337/TTr-SCT ngày 17/8/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b) Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.

c) Thúc đẩy hoạt động kết nối giao thương các sản phẩm công nghiệp nông thôn; hình thành các sản phẩm, nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh trong các sản phẩm công nghiệp, chế biến nông lâm thủy sản; gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

d) Tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

e) Phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thu hút phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh của tỉnh, phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; khởi nghiệp sáng tạo, sản phẩm tiềm năng của địa phương, sản phẩm làng nghề truyền thống nhằm nhân rộng các mô hình điển hình, tôn vinh các nghệ nhân, các doanh nghiệp, cá nhân có nhiều đóng góp, sáng tạo, truyền nghề.

2. Mục tiêu cụ thể

Trong giai đoạn 2021-2025, tập trung phát triển mới ít nhất 100 sản phẩm (ưu tiên hỗ trợ các chương trình cho các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, sản phẩm gắn với OCOP, sản phẩm đạt giải bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu các cấp, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp có tiềm năng, sản phẩm làng nghề truyền thống). Đến năm 2025, bình quân mỗi huyện có ít nhất 4 mô hình khuyến công điển hình để nhân rộng mô hình áp dụng, tiến tới xây dựng sản phẩm thương hiệu Quảng Nam, thương hiệu Việt và ngày càng mở rộng thị trường. Cụ thể:

a) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý: Hỗ trợ đào tạo, truyền nghề cho 600 lao động theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn. Tổ chức 15 hội nghị, hội thảo chuyên đề về nâng cao nhận thức về hoạt động khuyến công; về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm nguyên liệu. Tổ chức 04 đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm các mô hình khuyến công điển hình trong nước cho các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) và cán bộ quản lý công tác khuyến công. Nâng cao năng lực cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hệ thống khuyến công (tỉnh, huyện, xã) và chủ các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT).

b) Xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ khoảng 100 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.

c) Hỗ trợ tổ chức 5 hội chợ cấp tỉnh, 5 phiên chợ Sâm Ngọc Linh triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP, khởi nghiệp, sản phẩm đặc trưng tỉnh Quảng Nam tại các huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức 05 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh (1 năm/lần), 15 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện. Hỗ trợ 75 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm để trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp, hàng thủ công mỹ nghệ. Hỗ trợ khoảng 50 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm.

d) Tăng cường tư vấn, trợ giúp thông tin cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp được thành lập; hỗ trợ 100 cơ sở công nghiệp nông thôn được thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; xây dựng 05 chuyên đề về hoạt động khuyến công trên phương tiện thông tin đại chúng; hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác truyền thông; phát hành các bản tin, Catalogue.

e) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 05 Cụm công nghiệp.

II. YÊU CẦU

[...]