Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 266/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/02/2016
Ngày có hiệu lực 04/02/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Cao
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐỊA PHƯƠNG SẢN XUẤT LÚA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày 12/12/2015 của UBND tỉnh vviệc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Căn cứ Quyết định số 70/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 294/STC-QLNS ngày 01 tháng 02 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trích ngân sách tỉnh số tiền 23.700 triệu đồng từ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu về hỗ trợ địa phương sản xuất lúa năm 2016 phân bổ cho các đơn vị như sau (chi tiết kèm theo):

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế: 14.864 triệu đồng.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 8.836 triệu đồng, trong đó:

- Công trình Kiên cố hóa kênh cấp 1 hồ Truồi: N8, N10, N12 huyện Phú Lộc: 6.000 triệu đng (Ban Đầu tư và Xây dựng Nông nghiệp Phát triển nông thôn làm chủ đu tư).

- Các nhiệm vụ khác để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa: 2.836 triệu đồng.

Điều 2. Về quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa:

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, giao trách nhiệm: Sở Tài chính thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là huyện) bố trí các nội dung chi theo quy định dưới đây cho phù hợp:

1. Quy hoạch, lập bản đồ các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố công khai để thực hiện.

2. Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp.

3. Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại, tăng độ dày của tầng canh tác; tôn cao đt trng lúa trũng, thp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đt bị nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đt khác.

4. Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa.

5. Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.

6. Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

Điều 3. Giao trách nhiệm cho:

1. Giám đốc Sở Tài chính lập thủ tục thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị theo quy định tại Điều 1 nói trên.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện:

- Quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí về Sở Tài chính trước ngày 31/12/2016 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

[...]