Quyết định 263/QĐ-TW năm 2014 xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Số hiệu | 263/QĐ-TW |
Ngày ban hành | 08/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ban Chấp hành Trung ương |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 263-QĐ/TW |
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014 |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG VI PHẠM
- Căn cứ Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
- Bộ Chính trị quy định về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1- Quy định này quy định nội dung vi phạm do tập thể tổ chức đảng bàn và quyết định; hình thức xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm.
2- Tổ chức đảng vi phạm bị xử lý kỷ luật gồm: chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra các cấp; các ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Xem xét, xử lý kỷ luật phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại tổ chức đảng và nội dung vi phạm, bảo đảm công khai, chính xác.
3- Trường hợp tổ chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
1- Tổ chức đảng: Là tổ chức do đại hội bầu hoặc do cấp ủy có thẩm quyền bầu hay chỉ định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.
2- Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật đảng: Là việc tổ chức đảng không tuân theo, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn, thông báo… của Đảng (gọi chung là nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng); nghị định, chỉ thị, quy định, quyết định, chính sách, pháp luật… của Nhà nước (gọi chung là chính sách, pháp luật của Nhà nước).
3- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; gây dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
5- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo; quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, mất niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với tổ chức đảng.
6- Cố ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng đã được thông báo, phổ biến về các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được cảnh báo vi phạm, nhận thức được hành vi vi phạm của tổ chức đảng, nhưng vẫn cố tình thực hiện.
7- Vô ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng không thấy trước hành vi, việc làm của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại.
8- Tái phạm: Là việc tổ chức đảng vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật, nhưng tiếp tục vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc đã bị xử lý kỷ luật.
9- Thiếu trách nhiệm: Là việc tổ chức đảng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; không thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định về một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể.
10- Buông lỏng lãnh đạo, quản lý: Là việc tổ chức đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoặc đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện; không phân công trách nhiệm cụ thể, không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1- Chỉ có đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên mới có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2- Các tổ chức đảng đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng; tổ chức đảng ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật thì phải được xem xét, xử lý kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
3- Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
4- Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 263-QĐ/TW |
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014 |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ KỶ LUẬT TỔ CHỨC ĐẢNG VI PHẠM
- Căn cứ Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
- Bộ Chính trị quy định về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1- Quy định này quy định nội dung vi phạm do tập thể tổ chức đảng bàn và quyết định; hình thức xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm.
2- Tổ chức đảng vi phạm bị xử lý kỷ luật gồm: chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra các cấp; các ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Xem xét, xử lý kỷ luật phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại tổ chức đảng và nội dung vi phạm, bảo đảm công khai, chính xác.
3- Trường hợp tổ chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
1- Tổ chức đảng: Là tổ chức do đại hội bầu hoặc do cấp ủy có thẩm quyền bầu hay chỉ định thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.
2- Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật đảng: Là việc tổ chức đảng không tuân theo, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn, thông báo… của Đảng (gọi chung là nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng); nghị định, chỉ thị, quy định, quyết định, chính sách, pháp luật… của Nhà nước (gọi chung là chính sách, pháp luật của Nhà nước).
3- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; gây dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
5- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo; quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, mất niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với tổ chức đảng.
6- Cố ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng đã được thông báo, phổ biến về các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã được cảnh báo vi phạm, nhận thức được hành vi vi phạm của tổ chức đảng, nhưng vẫn cố tình thực hiện.
7- Vô ý vi phạm: Là việc tổ chức đảng không thấy trước hành vi, việc làm của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại.
8- Tái phạm: Là việc tổ chức đảng vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật, nhưng tiếp tục vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc đã bị xử lý kỷ luật.
9- Thiếu trách nhiệm: Là việc tổ chức đảng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; không thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định về một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể.
10- Buông lỏng lãnh đạo, quản lý: Là việc tổ chức đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; không ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo hoặc đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện; không phân công trách nhiệm cụ thể, không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1- Chỉ có đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên mới có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2- Các tổ chức đảng đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng; tổ chức đảng ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật thì phải được xem xét, xử lý kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
3- Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
4- Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
5- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu tổ chức đảng có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm để áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau.
6- Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét và quy rõ trách nhiệm của tổ chức. Đồng thời, xem xét trách nhiệm cá nhân để xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm có liên quan đến vi phạm của tổ chức đảng.
Tổ chức đảng bị kỷ luật thì tất cả thành viên trong tổ chức đảng đều phải chịu trách nhiệm. Nội dung, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng bị kỷ luật phải được ghi vào lý lịch đảng viên là thành viên của tổ chức đảng. Những thành viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến quyết định sai lầm của tổ chức đảng, được ghi rõ vào lý lịch đảng viên, được bảo lưu ý kiến.
7- Nếu tổ chức đảng bị kỷ luật oan, sai thì tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật phải chủ động hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật; nếu không hủy bỏ hoặc thay đổi thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định đó.
8- Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp và thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng vi phạm. Trường hợp cần thông báo rộng hơn, cấp ủy có thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Hình thức kỷ luật: Các hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, gồm: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều 5. Điều kiện giải tán một tổ chức đảng
Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó vi phạm một trong các trường hợp: Có hành động chống đối đường lối, chính sách của Đảng, vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1- Những tình tiết giảm nhẹ mức kỷ luật:
a) Chủ động báo cáo vi phạm của tổ chức mình với tổ chức đảng cấp trên, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.
b) Chủ động cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phản ánh đầy đủ, trung thực về những vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt; khắc phục hậu quả do tổ chức mình gây ra.
2- Những tình tiết tăng nặng mức kỷ luật:
a) Đã được tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền phê bình, nhắc nhở, cảnh báo.
b) Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm, quanh co, che giấu vi phạm.
c) Trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc người cung cấp chứng cứ vi phạm.
d) Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; tiêu hủy chứng cứ; lập hồ sơ, chứng cứ giả.
đ) Đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại cho quá trình xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm.
e) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, chính sách xã hội để vi phạm.
g) Gây thiệt hại về vật chất mà không khắc phục hậu quả.
h) Vi phạm nhiều nội dung; vi phạm nhiều lần, có hệ thống, tái phạm; đã bị xử lý kỷ luật nhiều lần.
i) Ép buộc, tạo điều kiện cho người khác tạo tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả, che giấu, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến vi phạm của tổ chức đảng.
k) Cố tình dây dưa, kéo dài thời gian xem xét xử lý, khắc phục, làm cho tình hình đơn vị, địa phương ngày càng phức tạp hơn.
NỘI DUNG VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 7. Vi phạm về quan điểm chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tổ chức thực hiện sai các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, tinh thần của tổ chức, cá nhân.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến, tự chuyển hóa để nhiều cán bộ, đảng viên trong tổ chức đảng vi phạm.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Không chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; tổn hại đến tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, tập thể, cá nhân, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với tập thể tổ chức đảng.
3- Vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Có chủ trương, nghị quyết hoặc tổ chức hoạt động chống lại quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
b) Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định có nội dung xuyên tạc, hoặc phủ nhận Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử.
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ hoặc ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên.
b) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, không đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp mình, chính sách, pháp luật của Nhà nước, dẫn đến không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc có vi phạm.
c) Địa phương, đơn vị, cơ quan, tổ chức hoặc đảng viên trực tiếp quản lý có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên, nhưng tổ chức đảng cố tình che giấu không xử lý.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3- Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.
Điều 9. Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng.
b) Không chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên.
c) Nhiều lần không chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách hoặc thiếu trách nhiệm để cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể.
d) Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết kéo dài, giảm sút ý chí chiến đấu hoặc để cho một số ít người lợi dụng thao túng, dẫn đến những quyết định sai trái.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Cố ý không tổ chức sinh hoạt tổ chức đảng trong ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng hoặc cố ý chống lại Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Nội bộ chia rẽ, bè phái kéo dài, mất đoàn kết nghiêm trọng, không còn vai trò và tác dụng lãnh đạo đối với địa phương, đơn vị.
Điều 10. Vi phạm trong công tác tổ chức - cán bộ
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác tổ chức - cán bộ.
b) Thiếu trách nhiệm dẫn đến xem xét, quyết định quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, luân chuyển, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đúng quy định; không thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục.
c) Không chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, xác minh lịch sử chính trị, hoặc kết luận không đúng về lịch sử chính trị, xác nhận lịch sử chính trị, chính trị hiện nay sai sự thật cho cán bộ, đảng viên.
d) Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức - cán bộ thuộc thẩm quyền.
2- Vi phạm một trong những trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn về công tác tổ chức - cán bộ trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước để xảy ra hậu quả.
Điều 11. Vi phạm các quy định về bầu cử
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn kê khai hồ sơ ứng cử hoặc thẩm định hồ sơ lý lịch, xác minh bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử, dẫn đến vi phạm trong quá trình bầu cử.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục về bầu cử dẫn đến sai sót, vi phạm, gian lận trong quá trình bầu cử.
c) Buông lỏng việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác bảo vệ bầu cử theo quy định, để xảy ra các hành vi gây rối hoặc ngăn cản, phá hoại làm mất an ninh, trật tự nơi bầu cử.
d) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, tổ chức xét duyệt nhân sự, để lọt người không đúng cơ cấu, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Biết có thành viên trong cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép người khác hoặc vận động bầu cử trái với sự lãnh đạo của cấp ủy nhưng không ngăn chặn, xử lý.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 12. Vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền về quy định, quy trình, định mức trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và Nhà nước vì lợi ích nhóm và vụ lợi.
b) Buông lỏng việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên để cấp dưới thực hiện không đúng dẫn đến vi phạm các quy định về việc thực hiện thu, chi, sử dụng ngân sách, quản lý tài chính, tài sản.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện trái nguyên tắc, chế độ, quy định về thu, chi tài chính, tài sản.
d) Đồng ý về chủ trương, chỉ đạo hoặc quyết định việc đầu tư xây dựng công trình, trụ sở làm việc, khu vui chơi, giải trí, mua sắm trang thiết bị, tài sản công trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát trong việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, việc giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định, gây bất bình trong dư luận.
b) Không xử lý theo thẩm quyền hoặc không chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm trong việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân, việc giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, gây ảnh hưởng đến uy tín của cấp ủy, tổ chức đảng.
c) Lợi dụng việc tiếp thu ý kiến để làm sai lệch nội dung ý kiến tham gia góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân đối với tổ chức đảng, cơ quan nhà nước.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 14. Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoặc quyết định việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán vượt quá phạm vi, thẩm quyền dẫn đến làm mất uy tín của tổ chức đảng.
b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho các cơ quan báo chí, gây dư luận không đúng, dư luận xấu.
c) Bao che cho đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán có vi phạm hoặc bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
d) Không chỉ đạo xử lý hoặc không quyết định xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán vì lợi ích cục bộ.
đ) Không thực hiện đúng các kết luận hoặc kiến nghị về kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cấp có thẩm quyền.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Chỉ đạo chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, vu khống người hay tổ chức làm nhiệm vụ thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán, người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ.
c) Chỉ đạo việc chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ, sửa chữa chứng từ, sổ sách, thay đổi chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 15. Vi phạm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của đảng viên và công dân
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Ban hành văn bản trái với quy định của Đảng và Nhà nước về giải quyết tố cáo, khiếu nại để xảy ra hậu quả.
b) Không chỉ đạo, tổ chức giải quyết tố cáo, khiếu nại thuộc thẩm quyền. Bao che cho người bị tố cáo; trả thù, trù dập người tố cáo.
c) Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ người tố cáo hoặc không xử lý kỷ luật các trường hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
d) Không chấp hành quyết định, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2- Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 16. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo chỉ đạo, thực hiện việc kê khai, công khai và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với cán bộ, đảng viên, theo quy định của pháp luật.
b) Không chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định.
c) Cố tình không xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý bao che, dung túng cho tổ chức, cá nhân vi phạm về tham nhũng, lãng phí và vi phạm quy định về kê khai, công khai tài sản, thu nhập.
c) Cố ý ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định, chủ trương, chính sách của cấp mình về phòng, chống tham nhũng, lãng phí trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3- Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái vi phạm một trong những trường hợp tại khoản 2 Điều này, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.
Điều 17. Vi phạm các quy định về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định theo chương trình, kế hoạch về công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại dẫn đến vi phạm.
b) Không lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến vi phạm.
c) Không lãnh đạo, chỉ đạo việc xem xét, xử lý vi phạm về công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại, hoặc có biểu hiện bao che cho đối tượng vi phạm.
d) Không chỉ đạo thực hiện công tác tuyển quân, hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách hậu phương quân đội.
đ) Tổ chức cho các thành viên của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra nước ngoài không đúng quy định hoặc chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
e) Tổ chức các hoạt động đối ngoại không đúng quy định của Đảng và Nhà nước hoặc khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, chương trình, kế hoạch công tác về quốc phòng, an ninh, đối ngoại trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
c) Để lộ bí mật của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại có hành vi vi phạm mang tính tập thể.
3- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Cố ý chống lại quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
b) Cố ý tiếp tay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng các hoạt động đối ngoại để phá hoại đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
c) Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái quy định của pháp luật.
Điều 18. Vi phạm các quy định về phòng, chống tội phạm
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm.
b) Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, đơn tố giác về hoạt động của băng nhóm tội phạm trên địa bàn; không có biện pháp chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống tội phạm.
c) Chỉ đạo thực hiện không đúng các quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, thi hành án.
d) Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và nhiều cán bộ, đảng viên trực tiếp vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhưng không có biện pháp chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che cho vi phạm của cấp dưới.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định.
d) Cố ý lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử làm sai lệch hồ sơ vụ án để không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, miễn, giảm tội, thay đổi tội danh cho người phạm tội hoặc gây cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm.
Điều 19. Vi phạm các quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chỉ đạo hoặc cho chủ trương thực hiện các dự án, công trình đầu tư, xây dựng cơ bản trái quy định.
b) Không xử lý hoặc bao che cho tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý vi phạm trong ban hành, tổ chức thực hiện các quy định hoặc chủ trương về đầu tư, xây dựng cơ bản.
c) Có chủ trương làm sai lệch kết quả đấu thầu, xây dựng, mua sắm, nhận hoa hồng, phần trăm của nhà thầu.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư, xây dựng phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng; xâm hại đến di tích lịch sử, văn hóa hoặc làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường.
c) Cố ý ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản trái quy định gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 20. Vi phạm các quy định về kinh tế, tài chính, ngân hàng
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoặc ban hành chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định về phát triển kinh tế thuộc chức năng, nhiệm vụ trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để cán bộ, đảng viên làm lộ bí mật thông tin, tài liệu về kinh tế, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật hoặc bao che cho vi phạm của cấp dưới.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo ban hành những quy định về thu lãi, trả lãi, thu lệ phí, hoa hồng hoặc chỉ đạo thực hiện các quy định về sản xuất, kinh doanh vàng trái quy định.
d) Chỉ đạo góp vốn, liên doanh, mua cổ phần, đầu tư không đúng ngành nghề kinh doanh trái quy định, gây thiệt hại.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Chỉ đạo cấp dưới giả mạo, khai man, tiêu hủy tài liệu kế toán, cung cấp thông tin, số liệu kế toán sai sự thật để che dấu vi phạm; chống đối công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc huy động vốn, cho vay vốn trái quy định; chỉ đạo tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không đúng quy định làm thiệt hại về tài chính, tài sản của Nhà nước, gây khó khăn cho công tác điều hành hoạt động tài chính, ngân hàng của Chính phủ.
3- Vi phạm trong việc bao che, tiếp tay cho các phần tử phản động, thế lực thù địch chống phá đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế, tài chính, ngân hàng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.
Điều 21. Vi phạm các quy định về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nhà ở
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nhà ở; không chỉ đạo xử lý những vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nhà ở, các công trình kiến trúc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm.
b) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, giám sát, kiểm tra để xảy ra vi phạm gây thiệt hại đến đất đai, tài nguyên, khoáng sản, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và người sử dụng.
c) Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và nhà ở trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc chỉ đạo thực hiện việc cưỡng chế, thu hồi đất trái pháp luật.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cho chủ trương về cấp phép, khai thác tài nguyên, khoáng sản, thu hồi, giao đất, cho thuê đất ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nước.
c) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản trái quy định hoặc hủy hoại đất gây thiệt hại nghiêm trọng.
Điều 22. Vi phạm các quy định về lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội.
b) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc không đúng chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định, chủ trương, chính sách về lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội… trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo hoặc gây cản trở, hoặc thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo xử lý các hoạt động văn hóa đồi trụy, tệ nạn xã hội trên địa bàn.
3- Vi phạm trong việc bao che, tiếp tay cho các phần tử phản động, thế lực thù địch chống phá đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.
Điều 23. Vi phạm các quy định về an sinh xã hội và chính sách đối với người có công
1- Tổ chức đảng vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chỉ đạo thực hiện không đúng các quy định về chính sách an sinh xã hội xã hội, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân hoặc chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hoặc chính sách đối với người có công.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện trái các quy định của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công, đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.
c) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện để cấp dưới trực tiếp kê khai sai hoặc khai khống để hưởng chính sách an sinh xã hội.
d) Có chủ trương, chỉ đạo việc xác nhận cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội hoặc đối với người có công không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện để trục lợi.
đ) Không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát để cấp dưới trực tiếp chi sai hoặc cho hưởng sai đối tượng, định mức, tiêu chuẩn về chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn.
e) Chỉ đạo báo cáo sai thực tế để được cấp trên duyệt cấp hỗ trợ thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, cứu đói, cứu hộ, cứu nạn không đúng quy định.
g) Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo việc phòng, tránh thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, gây thiệt hại nghiêm trọng.
h) Cho chủ trương hoặc chỉ đạo thực hiện trái quy định trong việc vận động, tiếp nhận, phân phối các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng nhằm trục lợi.
2- Vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm.
b) Cố ý ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định về chính sách an sinh xã hội đối với người có công trái nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Hoạt động câu kết lợi ích nhóm về an sinh xã hội nhằm trục lợi.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định
Các cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Quy định và báo cáo cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên.
Điều 25. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và theo dõi thực hiện Quy định
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này; chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng và tổ chức đảng có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 26. Hiệu lực của Quy định
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký, được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
Nơi nhận: |
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ |