THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
263/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2006
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số
25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội Khoá XI về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 1010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẨY MẠNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢDOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 263/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; trong đó, một trong các
giải pháp quan trọng được đề ra là tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. Quốc hội khoá XI, kỳ họp
thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thông qua
báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và
Quốc hội nêu trên, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Để thể chế hoá các quan điểm, chủ
trương, định hướng của Đảng nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X; cụ thể
hoá Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2006 - 2010 đối với nội dung sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ ban hành Chương trình hành động về đẩy mạnh
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2006 - 2010, gồm những nội dung sau:
Phần 1:
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, phân loại để sắp xếp, đổi mới các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ X và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Tăng
cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá
nhân có trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt và giải quyết các vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, tăng cường đầu
tư phát triển những tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước mà trước mắt
Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ để đáp ứng được vai trò là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền
kinh tế thị trường, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế; giám sát chặt chẽ hoạt động của các công ty nhà nước
và người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp khác, thực hiện nguyên
tắc công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của các công ty nhà nước để bảo
đảm việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
phòng, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các công ty thuộc diện
Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc
nhiều thành viên hoặc công ty cổ phần của chủ sở hữu là Nhà nước vào năm 2009.
Tăng cường hỗ trợ công ty nhà nước trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản
trị doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng thí điểm các mô hình tổ chức
quản lý mới như: Hội đồng quản trị tổng công ty, công ty nhà nước ký hợp đồng
thuê Tổng giám đốc điều hành, kể cả với người nước ngoài; chuyển các đơn vị sự
nghiệp nghiên cứu khoa học - công nghệ thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước sang loại hình doanh nghiệp khoa học - công nghệ.
3. Đẩy nhanh tiến độ, mở rộng diện cổ phần hoá công ty nhà
nước. Tập trung chỉ đạo cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
công ty nhà nước quy mô lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh, công ty tài
chính nhà nước; bảo đảm hiệu quả, đạt mục tiêu thu hút vốn và đổi mới quản trị,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá gắn với niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán phải tạo được
hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường chứng khoán; mở rộng thí điểm cổ phần
hoá vườn cây gắn với cơ sở chế biến đối với các nông, lâm trường quốc doanh;
thí điểm để nhân rộng cổ phần hoá công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích,
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu.
4. Thực hiện sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh gắn với
rà soát lại hiện trạng sử dụng đất và phân loại đất giao cho các nông, lâm trường,
các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để sử dụng có hiệu quả quỹ đất,
đúng quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con với các công ty con là công ty đa sở hữu để phát huy
hiệu quả liên kết kinh tế của tổ hợp doanh nghiệp và tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các công ty tham gia liên kết. Cổ phần hoá tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, công ty mẹ với lộ trình phù hợp.
6. Khẩn trương củng cố cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và
năng lực quản lý, điều hành của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
để Tổng công ty sớm thực hiện được chức năng quản lý, đầu tư có hiệu quả vốn
nhà nước được quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
7. Tích cực đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao năng lực quản
trị của doanh nghiệp nhà nước để ngày một thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị
trường và điều kiện mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Tổ chức sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai rộng rãi các mô hình tổ chức quản
lý, các cơ chế quản lý và quản trị doanh nghiệp đối với công ty có vốn nhà nước.
9. Trong thời
gian tới, cần ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung ngay các văn bản quy phạm pháp
luật về sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước sau đây:
a) Tiêu chí,
danh mục phân loại, sắp xếp các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X;
b) Danh mục
những lĩnh vực Nhà nước độc quyền, lộ trình xoá bỏ độc quyền trong một số lĩnh
vực;
c) Sửa đổi, bổ
sung Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác;
d) Quy định về
cơ chế quản lý tài chính, tiền lương, thu nhập đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là Nhà nước;
đ) Quy định về
cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ
được vị thế độc quyền kinh doanh;
e) Quy định về
việc giám sát đối với những tổng công ty, công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ,
hoạt động không có hiệu quả;
g) Sửa đổi, bổ
sung các quy đinh về cổ phần hoá công ty nhà nước;
h) Hướng dẫn
thi hành Luật Chứng khoán;
i) Nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung quy định về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà
nước;
k) Sửa đổi, bổ
sung quy định về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công
ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
l) Sửa đổi, bổ
sung chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để
thực hiện từ năm 2007.
Nhiệm vụ cụ
thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
nêu trong Phụ lục kèm theo.
Phần 2:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ
sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước xây dựng kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo
đúng kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty, công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương
trình này, định kỳ báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ./.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH SẮP XẾP,
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 263/2006/QĐ-TTgngày 15 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
Thủ tướng CP
|
Hình thức
văn bản
|
I
|
Các cơ chế chính sách cần ban hành
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
|
Bộ Tài chính
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 11 năm 2006
|
Nghị định của Chính phủ
|
2
|
Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán.
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước,
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 11 năm 2006
|
Nghị định của Chính phủ
|
3
|
Tiêu chí, danh mục phân loại tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, công ty nhà nước; những lĩnh vực, ngành, nghề Nhà nước giữ 100% vốn
điều lệ, giữ cổ phần, vốn góp chi phối.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 12 năm 2006
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
4
|
Nghị
định về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ Tài chính
|
Tháng 12 năm 2006
|
Nghị định của Chính phủ
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2004 về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng
công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty
con.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN và các Bộ liên quan
|
Tháng 12 năm 2006
|
Nghị định của Chính phủ
|
6
|
Cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là Nhà nước.
|
Bộ LĐ -TB&XH
|
Bộ Tài chính
và các Bộ liên quan
|
Tháng 12 năm 2006
|
Nghị định của Chính phủ
|
7
|
Quy
định về việc xếp lương cho cán bộ quản lý trong các tập đoàn kinh tế.
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ Tài chính
|
Tháng 12 năm 2006
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
8
|
Nghị định về cơ chế tài chính của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là Nhà nước.
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Tháng 1 năm 2007
|
Nghị định của Chính phủ
|
9
|
Danh mục những lĩnh vực Nhà nước độc quyền và lộ trình
xoá bỏ độc quyền trong một số lĩnh vực.
|
Bộ Thương mại
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 1 năm 2007
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
10
|
Sửa đổi Nghị định 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005
về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Tài chính,
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 3 năm 2007
|
Nghị định của Chính phủ
|
11
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
Quý I năm 2007
|
Nghị định của Chính phủ
|
12
|
Quy định về cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với
những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền kinh doanh.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Thương mại,
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Quý I năm 2007
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
13
|
Quy định về
việc giám sát đối với những tổng công ty, công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ,
hoạt động không có hiệu quả.
|
Bộ Tài chính
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Quý I năm 2007
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
14
|
Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động của tập đoàn kinh tế,
tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
|
Bộ KH&ĐT
|
Bộ Tài chính,
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
và các Bộ liên quan
|
Tháng 5 năm 2007
|
Quyết định của
Thủ tướng CP
|
II
|
Tổ chức
thực hiện
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề
án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế,
TCT nhà nước
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Quý I năm 2007
|
Đề
án
|
2
|
Phổ biến,
tuyên truyền các Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước về sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
|
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế,
TCT nhà nước
|
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Chỉ đạo thực
hiện các Đề án sắp xếp, đổi mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế,
TCT nhà nước
|
|
Từ năm 2006 - 2010
|
|
III
|
Tổ chức sơ kết, báo cáo việc thực hiện một số hình thức sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tình hình thực hiện chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004; việc cổ phần hoá tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
|
Bộ Tài chính
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 12 năm 2006
|
|
2
|
Sơ kết việc thực hiện các Nghị định
số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004
và số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới nông, lâm trường quốc doanh.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 12 năm 2007
|
|
3
|
Sơ kết việc chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Tài chính,
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 01 năm 2007
|
|
4
|
Sơ kết việc chuyển đổi và tổ chức quản lý tổng công
ty, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 3 năm 2007
|
|
5
|
Báo cáo tình hình cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp có
thu.
|
Ban Chỉ đạo ĐM &PTDN
|
Bộ Tài chính
|
Tháng 01 năm 2007
|
|
6
|
Sơ kết việc cổ phần hoá tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.
|
Bộ Tài chính
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Quý IV năm 2007
|
|
7
|
Sơ kết mô hình
tổ chức và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế.
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 02 năm 2008
|
|
8
|
Sơ kết việc
thí điểm Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành.
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính
|
Tháng 3 năm 2008
|
|
9
|
Sơ kết việc chuyển đơn vị sự nghiệp trong Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước sang doanh nghiệp khoa học - công nghệ.
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
và các Bộ liên quan
|
Tháng 6 năm 2008
|
|
10
|
Sơ kết việc thí điểm cổ phần hoá vườn cây gắn với cơ sở
chế biến.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN
|
Tháng 6 năm 2007
|
|