THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2612/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ SẠCH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng
12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Sử dụng công nghệ sạch trên cơ sở lựa chọn công
nghệ phù hợp với hiện trạng công nghệ trong nước, xu hướng phát triển của khu vực
và thế giới; từng bước áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch
vào các ngành công nghiệp để thúc đẩy đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Tập trung sử dụng công nghệ hiệu suất cao, tiết
kiệm năng lượng, tài nguyên, phát thải thấp, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường; khuyến khích phát triển và chuyển giao công nghệ hiện đại, giá trị gia
tăng cao, có khả năng cạnh tranh bình đẳng trong hội nhập quốc tế.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng
dụng, làm chủ, chuyển giao, sử dụng công nghệ sạch trong sản xuất kinh doanh và
đời sống.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường,
tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, tài nguyên, phát thải thấp trong sản xuất
công nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh, giảm nhẹ biến đổi khí hậu và nâng
cao đời sống cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Tập trung xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về công nghệ sạch vào các cơ sở sản xuất công nghiệp, lựa chọn các
ngành sử dụng nhiều năng lượng, có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi
trường như dệt nhuộm; sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu; luyện thép; khai thác,
chế biến khoáng sản; nhiệt điện; sản xuất giấy; sản xuất xi măng; sản xuất mía
đường;
- Đến năm 2020, 100% dự án đầu tư mới thuộc các
ngành trên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch;
60 - 70% cơ sở sản xuất đang hoạt động trong các ngành công nghiệp nêu trên
hoàn thành việc xây dựng, thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng
công nghệ sạch.
b) Giai đoạn đến năm 2030:
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch, từng bước thực hiện đổi mới
công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch trong toàn ngành công nghiệp;
- Đến năm 2030, 100% các cơ sở sản xuất trong toàn
ngành công nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ
sạch.
III. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về công nghệ sạch cho các cơ sở sản xuất trong các ngành công nghiệp trọng
điểm sử dụng nhiều năng lượng, có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường:
a) Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
công nghệ sạch cho các ngành công nghiệp trọng điểm sử dụng nhiều năng lượng,
có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường;
b) Xây dựng danh mục công nghệ sạch khuyến khích đầu
tư, danh mục công nghệ cấm đầu tư theo lộ trình;
c) Xây dựng lộ trình bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch cho các ngành công nghiệp trọng điểm sử dụng
nhiều năng lượng, có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường.
2. Đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch:
a) Lồng ghép hoạt động đổi mới công nghệ theo hướng
sử dụng công nghệ sạch vào Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm
2020;
b) Đưa các yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về công nghệ sạch vào các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công
nghiệp;
c) Gắn nội dung sử dụng công nghệ sạch vào các chiến
lược, chương trình quốc gia nhằm thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mới
theo hướng sử dụng công nghệ sạch trong các ngành công nghiệp;
d) Lồng ghép các nội dung nghiên cứu, làm chủ, phát
triển và tạo ra công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển
công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực
công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020
vào hoạt động phát triển công nghệ sạch.
3. Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, trình diễn
công nghệ sạch cho các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm đối với các ngành công
nghiệp trọng điểm như: Dệt nhuộm; sản xuất phân bón; sản xuất ắc quy; luyện
thép; khai thác, chế biến khoáng sản; nhiệt điện; sản xuất giấy; sản xuất xi
măng, sản xuất mía đường, tiến tới áp dụng cho các nhóm ngành công nghiệp tiêu
thụ nhiều năng lượng, có khả năng gây ô nhiễm khác như hóa chất, luyện kim, cơ
khí, vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp khác:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu ứng
dụng và chuyển giao công nghệ về sử dụng công nghệ sạch;
b) Nâng cao năng lực về công nghệ sạch cho các tổ
chức khoa học và công nghệ, cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu, đơn vị tư vấn,
các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các nhà đầu
tư và cộng đồng;
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường trao đổi đoàn
chuyên gia để tận dụng và phát huy kinh nghiệm của các nước tiên tiến về công
nghệ sạch; thu hút đầu tư, tranh thủ các chương trình hỗ trợ, các nguồn vốn của
các tổ chức quốc tế.
4. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật
về sử dụng công nghệ sạch, loại bỏ các công nghệ lạc hậu đối với các ngành sản
xuất và chế biến được lựa chọn:
a) Xây dựng, áp dụng các quy định về áp dụng công
nghệ sạch, loại bỏ các công nghệ lạc hậu;
b) Xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích, hỗ
trợ áp dụng công nghệ sạch cho các cơ sở sản xuất và chế biến.
5. Tuyên truyền, phổ biến về công nghệ sạch, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cơ chế, chính sách, pháp luật về công nghệ sạch.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về quản lý
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy sử dụng công nghệ sạch và loại bỏ công nghệ
lạc hậu gây tiêu tốn tài nguyên và ô nhiễm môi trường;
b) Quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất, đầu tư
phát triển, từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường theo
tiêu chí, lộ trình được phê duyệt trong các ngành công nghiệp;
c) Xây dựng, áp dụng danh mục và lộ trình sử dụng
công nghệ sạch, công nghệ cấm đầu tư vào quy trình cấp phép đầu tư cho các dự
án đầu tư mới, các dự án mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ;
d) Ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, kiểm
soát đầu tư sử dụng công nghệ sạch.
2. Giải pháp khoa học công nghệ
a) Xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu ứng
dụng và chuyển giao công nghệ về sử dụng công nghệ sạch;
b) Xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu
xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ sạch cho các
ngành công nghiệp; lộ trình áp dụng công nghệ sạch và loại bỏ công nghệ lạc hậu
cho các ngành công nghiệp;
c) Nâng cao năng lực tư vấn, chuyển giao ứng dụng,
trình diễn công nghệ sạch cho các tổ chức tư vấn, nghiên cứu khoa học và công
nghệ, các tập đoàn, tổng công ty công nghiệp, các hiệp hội ngành nghề và các cơ
quan quản lý các cấp.
3. Giải pháp hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác quốc
tế, tăng cường trao đổi đoàn chuyên gia để tận dụng và phát huy kinh nghiệm của
các nước tiên tiến về công nghệ sạch; thu hút đầu tư, tranh thủ các chương
trình hỗ trợ, các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế.
4. Giải pháp tài chính và đầu tư
a) Phê duyệt về nguyên tắc 03 dự án tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ của Chiến lược. Các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm xây dựng
các dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí thực hiện các dự án được
ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động
tư vấn chuyển giao, ứng dụng công nghệ sạch cho các cơ sở sản xuất;
c) Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ sạch được ưu
tiên vay vốn từ ngân hàng và các Quỹ (Quỹ phát triển khoa học công nghệ, Quỹ bảo
vệ môi trường, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia...) theo quy định của pháp luật
hiện hành;
d) Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và tư nhân
trong lĩnh vực công nghệ sạch;
đ) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí khác ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Giải pháp thị trường
a) Nhà nước hỗ trợ thương mại hóa, chuyển giao các
kết quả nghiên cứu thành công về công nghệ sạch;
b) Các sản phẩm thuộc các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ sạch được ưu tiên tham gia chương trình xúc tiến thương mại và xúc tiến
đầu tư quốc gia.
6. Giải pháp thông tin, truyền thông
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về công nghệ
sạch, kinh nghiệm và chính sách về sử dụng công nghệ sạch trên các phương tiện
truyền thông đại chúng và các kênh thông tin chuyên ngành;
b) Xây dựng trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu
về công nghệ sạch và sử dụng công nghệ sạch tại Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
a) Trách nhiệm của Bộ Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện
có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược, định kỳ hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Thành lập Ban điều hành do Bộ trưởng Bộ Công Thương
làm Trưởng ban để thực hiện Chiến lược với thành phần bao gồm đại diện của các
Bộ, ngành liên quan. Giúp việc Ban điều hành là Văn phòng thường trực. Quy chế
hoạt động của Ban điều hành và Văn phòng thường trực do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
b) Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành liên quan cân đối nguồn vốn chi đầu tư thực hiện các nội
dung của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương
và các Bộ, ngành liên quan cân đối dự toán chi thường xuyên thực hiện các nội
dung của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi quản lý nhà nước của mình phối hợp với Bộ Công Thương để tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên quan trong Chiến lược; đề xuất với
Bộ Công Thương danh mục công nghệ sạch, danh mục công nghệ cần loại bỏ theo
lĩnh vực, ngành quản lý; định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ
Công Thương để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
Các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của mình phối hợp
với Bộ Công Thương để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ liên
quan trong Chiến lược tại địa bàn mình; định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả thực
hiện về Bộ Công Thương để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
Các Tập đoàn, Tổng công ty sử dụng nhiều tài nguyên
và năng lượng, có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường chủ động xây dựng và thực
hiện lộ trình đổi mới, nâng cấp công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ sạch,
phù hợp với nội dung của Chiến lược.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
Chiến lược được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: Vốn ngân sách nhà nước,
vốn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, KTTH, TH,
TKBT;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SỬ DỤNG KINH PHÍ
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2612/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
1. Dự án “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách,
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, lộ trình áp dụng công nghệ sạch cho
các ngành công nghiệp trọng điểm”
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
2. Dự án “Làm chủ công nghệ, hỗ trợ triển khai công
nghệ sạch trong các ngành công nghiệp trọng điểm”
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.
3. Dự án “Đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công
nghệ sạch”
- Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2014 - 2020.