ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2606/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 27
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão,
lụt khu vực miền Trung;
Căn cứ Thông tư
số 16/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền
Trung;
Căn cứ Công văn
số 2403/BXD-QLN ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc triển
khai thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây
dựng và Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ hộ nghèo xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Bí thư
Tỉnh đoàn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Đức Chính
|
ĐỀ
ÁN
HỖ
TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát những đặc điểm tự nhiên,
kinh tế - xã hội của tỉnh, sự ảnh hưởng của thiên tai bão, lụt đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm
gần đây. Thực trạng nhà ở tại địa phương và khả năng thích ứng đối
với thiên tai bão, lụt.
Quảng Trị
là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, là nơi chuyển tiếp giữa hai miền
Bắc - Nam. Ở phía Bắc Quảng Trị giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa
Thiên - Huế, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với đường biên
giới dài khoảng 206 km; phía Đông là biển với chiều dài là 75 km. Dân số toàn
tỉnh là 632.840 người, phân bố ở 10 huyện, thành phố, thị xã (gồm 140 xã,
phường, thị trấn). Tổng diện tích của toàn tỉnh là 474.577 ha (81% là diện tích
đồi núi; 11,5% là đồng bằng; 7,5% là bãi cát và cồn cát ven biển). Quảng Trị có
địa hình lãnh thổ rất đa dạng, dốc từ Tây sang Đông tạo thành 04 vùng địa lý tự
nhiên: biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Khí hậu ở Quảng Trị khá khắc
nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, thường có bão và mưa lớn, biến
động khí hậu mạnh. Lượng bức xạ cao: 70 - 80 kcalo/cm2/năm. Số giờ
nắng trung bình là 1.700 - 1.800 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình 25,50C,
nhiệt độ cao nhất là 42,10C (24/4/1980), thấp nhất là 9,40C
(02/3/1986). Độ ẩm trung bình 84%, lượng bốc hơi trung bình là 1.290 mm, lượng
mưa trung bình nhiều năm của tỉnh khoảng 2.500 mm.
Về thủy
văn: tỉnh Quảng Trị có 03 hệ thống sông chính: Sông Thạch Hãn (diện tích lưu
vực: 2.800 km2), sông Bến Hải (diện tích lưu vực: 841 km2,
sông Ô Lâu (diện tích lưu vực: 931 km2), đổ ra biển qua các cửa sông
là Cửa Tùng, Cửa Việt và cửa Lác. Hệ thống sông suối của tỉnh ngắn, dốc, lòng
sông hẹp, đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy len lỏi qua vùng núi cao và đồi
bát úp về đồng bằng và đổ ra biển với mật độ sông suối khá cao (1,09 km/km2)
làm cho địa hình bị chia cắt mạnh, thảm phủ thực vật vùng đầu nguồn bị tàn phá
nặng nề. Đây là nguyên nhân chính gây ra những thay đổi phức tạp của dòng chảy,
mùa khô các khe suối ở đầu nguồn bị khô cạn nên triều xâm nhập sâu vào đất liền
từ 20 đến 25 km; về mùa mưa dòng chảy lũ tập trung nước gần 90% diện tích lưu
vực dồn về vùng đồng bằng gây lũ lụt.
Cùng với sự đổi mới của cả nước, sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đã đạt được những thành tựu đáng kể trên
mọi lĩnh vực: Quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể, các lĩnh
vực văn hóa, xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được
nâng cao. Tuy nhiên, do thiên tai khắc nghiệt, bão, lụt xảy ra thường xuyên
trên diện rộng nên đã làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản của nhân dân.
Để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra,
tỉnh Quảng Trị thường xuyên quan tâm đến công tác phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai cũng như các chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai gây ra.
Thực hiện các chương trình, chính sách phòng, chống thiên tai, tỉnh đã và đang
triển khai thực hiện nhiều giải pháp như: trồng rừng, bố trí di dời các hộ dân
vùng bão, lụt tới nơi an toàn, xây dựng các công trình công cộng như trụ sở cơ
quan, trường học, trạm y tế kiên cố để người dân tạm trú khi có bão, lụt. Tuy
nhiên, đi lên từ xuất phát điểm thấp, thu không đủ chi, hàng năm cân đối từ
ngân sách Trung ương trên 70%. Do đó, ngân sách bố trí cho các chế độ liên quan
đến hỗ trợ các đối tượng cải thiện nhà ở không nhiều chủ yếu là kinh phí Trung
ương bố trí.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
Do đặc điểm địa lý, khí
hậu, địa hình của tỉnh Quảng Trị nên đã chịu ảnh
hưởng của hầu hết các loại thiên tai thường xảy ra với tần suất cao và mức độ
tàn phá nặng nề như bão, lụt, lũ quét, hạn hán, lốc tố, sạt lở đất, sụt lún
đất, xâm nhập mặn, triều cường... trong đó ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là bão, lũ
lụt, lốc xoáy và sạt lở đất. Bão xảy ra thường kèm theo mưa lũ triều cường dâng
cao, gây ngập lụt ở đồng bằng, lũ quét ở miền núi và vùng gò đồi. Các hình thái
thiên tai khác như lũ tiểu mãn, lốc xoáy, mưa đá cũng đã xảy ra thường xuyên
quanh năm gây thiệt hại lớn về người và tài sản của người dân.
Quảng Trị, có hơn 85%
dân số sống ở vùng nông thôn. Các hộ nghèo vùng nông thôn đa số nhà ở còn tạm bợ,
đang bị xuống cấp, không đảm bảo trong mùa mưa, lũ. Sự ảnh hưởng của thiên tai
đã làm mất sự ổn định, xáo trộn cuộc sống của người dân, sức khỏe người dân
cũng đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Và những thiệt hại do thiên tai, bão, lũ,
lụt gây ra cũng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh nhà.
Để góp phần giải quyết một cách căn bản về
phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do bão, lụt gây ra cho người dân tỉnh Quảng
Trị, đặc biệt là người nghèo ở vùng nông thôn, và để nhằm tạo điều kiện cho
người dân có cuộc sống an toàn, ổn định, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển
kinh tế của địa phương, việc xây dựng Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phòng,
tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là rất cần thiết và phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của địa phương.
3. Các căn cứ để
lập Đề án
- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;
- Thông tư số 16/2014/TT-BXD ngày 23 tháng 10
năm 2014 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;
- Công văn số 2403/BXD-QLN ngày 29 tháng 9
năm 2014 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 24
tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Các Quyết định phê duyệt danh sách hộ
nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão,
lụt trên địa bàn của các huyện, thành phố, thị xã.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở VÀ KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI, BÃO,
LỤT CỦA NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở
của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
a) Về số lượng nhà ở
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cân
nghèo cuối năm 2013 thì trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có tổng số 18.982 hộ nghèo
(Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh). Trong đó,
thành phố Đông Hà 1.047 hộ; thị xã Quảng Trị 192 hộ; huyện Hải Lăng 2.557 hộ;
huyện Triệu Phong 3.004 hộ; huyện Vĩnh Linh 2.204 hộ; huyện Gio Linh 2.244 hộ;
huyện Cam Lộ 1.099 hộ; huyện Hướng Hóa 3.961 hộ; huyện Đakrông 2.674 hộ.
Tổng số hộ nghèo cần phải hỗ trợ xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ là 7.021 hộ.
(Chi tiết có bảng phụ lục kèm theo)
b) Về chất lượng nhà ở
Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo khó
khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với khu vực nằm trong vùng thường
xuyên bị bão, lũ, lụt với mức ngập nước từ 1,5 - 3,6 m, nhà ở đa số là nhà ở
tạm bợ, hư hỏng, dột nát, hiện đang bị xuống cấp nghiêm trọng có nguy cơ
sụp đổ. Hầu hết khung nhà ở chủ yếu làm bằng những nhóm gỗ đơn giản hoặc
cũ nát, tường bao che bằng phên đất, gỗ tạp... thậm chí có nhà chỉ
có bao che bằng vải bạt, mái lợp tranh, lá cọ, tôn cũ có tính chất
tạm bợ... Hiện trạng thực tế nhà ở của hộ nghèo không đảm bảo 3 cứng
(nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) nên khó có thể đứng vững trước thiên
tai bão, lụt hàng năm và họ không có khả năng tự cải thiện nhà ở của mình.
2. Đánh giá tác động của thiên tai bão,
lụt đối với nhà ở và khả năng ứng phó với bão, lụt của nhà ở
trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền
Trung, các sông, suối có đặc điểm ngắn và dốc nên thời gian tập trung nước mặt
rất nhanh và thường gây ra lũ lụt lớn, quanh năm bị chịu ảnh hưởng bởi những
loại hình thiên tai chủ yếu như: Bão, lụt, lũ quét, sạt lở đất, áp thấp nhiệt
đới, hạn hán, xâp nhập mạn, dông, lốc, sét, mưa đa…Trong đó, bão và lũ, lụt là
các loại hình thiên tai nguy hiểm, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề
nhất. Trung bình hàng năm có 06 - 08 trận lũ, lụt; chịu ảnh hưởng từ 07 - 09
cơn bão.
Ảnh hưởng của thiên tai đến kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2008 - 2013: số người chết 42 người, bị thương
nặng 212 người; số nhà bị sụp đổ 468 ngôi nhà; nhà bị tốc mái 154 ngôi nhà;
hàng trăm ha hoa màu, cây lâm nghiệp bị gãy đổ, nhiều tàu thuyền của ngư dân bị
chìm, hư hỏng, cuốn trôi, thiệt hại lớn đến các công trình thủy lợi, hệ thống
giao thông, các kết cấu hạ tầng… Tổng thiệt hại kinh tế giai đoạn này là
6.319,9 tỷ đồng.
3. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà
ở do Nhà nước ban hành đang thực hiện tại địa bàn tỉnh
Những năm gần đây, nhờ sự quan tâm tích cực của
Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành liên quan cũng như tỉnh nhà trong việc hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho các hộ nghèo như thực hiện chính sách theo Quyết định 134,
Quyết định 135, Nghị quyết số 30a, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ, chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ… Nhờ đó, một
số hộ nghèo đã được cải thiện về nhà ở cũng như đời sống, có điều kiện phát
triển kinh tế ổn định. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một số lượng lớn hộ
nghèo chưa được hỗ trợ theo chính sách trên đang có nhà ở không đảm bảo cần hỗ
trợ để cải thiện nhà ở.
4. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các
chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở:
a) Về ưu điểm:
- Trung ương đã kịp thời ban hành hệ thống cơ
chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, trên cơ sở đó từng địa phương đã cụ thể hóa
thành các chương trình nên đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, nhất
là việc hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở đạt tỷ lệ cao;
- Các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn tín dụng,
cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có
điều kiện phát triển sản xuất, chăn nuôi, tăng thu nhập, cải thiện nhà ở hoặc
cho các hộ nghèo vay vốn để xây dựng sửa chữa nhà ở tạm bợ, dột nát cũng như
góp phần đáng kể trong thực hiện chương trình giảm nghèo qua các năm.
b) Về hạn chế, tồn tại:
- Do thu nhập bình quân đầu người thấp, việc
làm không ổn định, biến động giá cả, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu
không thuận lợi, thiên tai cộng với dịch bệnh xuất hiện thường xuyên ảnh hưởng
đến đời sống cũng như sản xuất của nhân dân nên dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao;
- Trong thời gian qua, mặc dù đại phương đã huy
động nhiều nguồn lực để tổ chức xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ kinh phí cho
hộ nghèo cải tạo sửa chữa nhà ở hư hỏng, tạm bợ, dột nát, nhưng tỷ lệ nhà ở
được xây dựng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu,
do thực tế còn thiếu về cơ chế, chính sách riêng cho việc tập trung hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo đang kho khăn, không đủ nguồn lực để cải thiện nhà ở cho hộ
nghèo.
III. ĐÁNH GIÁ MÔ
HÌNH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT
1. Về mô hình huy động nguồn lực
Trong thời gian qua để thực hiện chính sách
giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện nhà
ở tỉnh đã tập trung huy động từ các nguồn lực:
- Tiếp nhận và triển khai kịp thời các nguồn
thu từ trung ương phân bổ cho địa phương, đúng mục đích yêu cầu đề ra;
- Ngân sách địa phương bố trí để chi cho dự án
liên quan đến công tác giảm nghèo;
- Từ sự hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi từ ngân hàng
chính sách xã hội cho vay để cải tạo, sửa chữa nhà ở, phát triển sản xuất, chăn
nuôi;
- Từ huy động doanh nghiệp, của tổ chức, cá
nhân thông qua “Quỹ vì người nghèo”. Kết hợp các nguồn vốn của đoàn thể để xây
dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo;
- Vận động tài trợ quốc tế, lập các dự án kêu
gọi nguồn tài trợ của nước ngoài hỗ trợ cho người nghèo thúc đẩy sản xuất, phát
triển nghề, nhất là làng nghề truyền thống.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương
trong quá trình thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh
bão, lụt
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn
diện trong quản lý nguồn lực, giao cho Cơ quan thường trực phối hợp với các cơ
quan chức năng cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện; giao nhiệm vụ cho chính
quyền cấp huyện, xã quản lý nguồn lực của địa phương, triển khai đến từng thôn,
bản, từng hộ gia đình được hỗ trợ.
Ban vận động “Ngày vì người nghèo” thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã)
và quản lý nguồn quỹ được vận động theo quy chế quản lý, sử dụng do trung ương
hướng dẫn thống nhất cho cả nước.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng,
cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn
vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
UBND tỉnh căn cứ nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ, ngân sách địa phương bố trí và nguồn huy động đóng góp khác, quyết định
phân bổ cho UBND cấp huyện; UBND cấp huyện phân bổ cho UBND cấp xã; UBND cấp xã
cấp kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo để thực hiện chương trình.
Việc quản lý và sử dụng vốn được thực
hiện công khai, minh bạch, người dân được tham gia vào quá trình thực
hiện cũng như giám sát thực hiện nên đồng vốn được sử dụng có hiệu
quả, đồng thời cũng chính vì thế nên đã huy động được nhiều nguồn
lực trong nhân dân.
Đối với nguồn vốn hỗ trợ của các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm, các tổ chức này tự quản lý và phân bổ nguồn
vốn, quy trình giải ngân cũng tương tự các Chương trình hỗ trợ của Chính
phủ và luôn đảm bảo tiến độ cũng như kinh phí giải ngân từng đợt
trong quá trình hỗ trợ xây dựng.
4. Về cách thức hỗ trợ
Chi tiền hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân để
người dân tự thực hiện dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của UBND
cấp xã; đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn
tật, …) không thể tự xây dựng thì UBND cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên và các
Đoàn thể khác của địa phương tổ chức xây dựng cho các hộ này.
5. Đánh giá chung về mô hình huy động và
quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện việc hỗ
trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt
Trong quá trình triển khai thực hiện hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở, nhìn chung mô hình huy động và quản lý nguồn lực
của địa phương đã phát huy được hiệu quả tích cực. Về huy động nguồn lực: đã
huy động được nguồn lực lớn để thực hiện chương trình dựa trên nguyên tắc “Nhà
nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà
ở”; tạo điều kiện để người dân nâng cao tính chủ động, tránh tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Về quản lý nguồn lực: việc thành lập các
Ban chỉ đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đã tạo ra sự thống nhất trong quản
lý, tổ chức triển khai thực hiện chương trình, phát huy tối đa hiệu quả các
nguồn lực.
Nhìn chung
trong những năm qua triển khai thực hiện cuộc vận động “ngày vì người nghèo”
trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quán triệt tổ chức thực hiện và các
tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ hưởng ứng; công tác thu, chi các nguồn quỹ
đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy chế hướng dẫn của Trung ương và các văn
bản của UBND tỉnh.
IV. NỘI DUNG CỤ THỂ
CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt
- Góp phần giải quyết một cách căn bản
vấn đề phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do bão, lũ lụt gây ra cho
người dân địa phương, đặc biệt là người nghèo, tạo điều kiện để
người dân có cuộc sống an toàn, ổn định;
- Nâng cao ý thức chủ động, khả năng tự phòng,
chống, đảm bảo an toàn nhà ở của người dân trong khu vực thường xuyên có bão,
lũ;
- Nhà nước có chính sách phù hợp hỗ trợ các hộ
nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão để họ có điều kiện sinh sống an toàn, ổn
định trong điều kiện có bão, lũ, lụt;
- Huy động kinh thí thực hiện từ cộng đồng và
đóng góp của hộ gia đình là chủ yếu; Nhà nước thực hiện chính sách tạo điều
kiện bằng hình thức cho vay ưu đãi, đồng thời hỗ trợ một phần cho các hộ thuộc
diện hộ nghèo.
2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
2.1. Mục tiêu: Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo
trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt để có chỗ ở an toàn, ổn
định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền
vững.
2.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Thực hiện hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ gia
đình thuộc điện đối tượng quy định; đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng và
minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với điều
kiện thực tiễn, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền; bảo tồn bản
sắc văn hóa của từng dân tộc; gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa
phương;
b) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện:
Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã
hội, vốn huy động từ cộng đồng và tham gia đóng góp của hộ gia đình; thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Đảm bảo sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình
phải xây dựng được gian nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoặc cải tạo, nâng
tầng nhà ở hiện có, đảm bảo có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt cao nhất tại vị
trí xây dựng.
3. Yêu cầu về diện tích và chất lượng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt
Nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoặc cải tạo, nâng
tầng làm sàn phòng, tránh bão, lụt, đảm bảo có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt
cao nhất tại vị trí xây dựng; diện tích xây dựng sàn tối thiểu 10 m2;
các kết cấu chính như móng, khung, sàn, mái tương đương kết cấu của nhà ở xây
dựng kiên cố, nhà ở có các thành phần: Móng làm bằng bê tông cốt thép; cột làm
bằng bê tông cốt thép; tường làm bằng gạch/đá bền chắc; sàn làm bằng bê tông
cốt thép/gỗ bền chắc. Đối với vùng thường xuyên có bão thì mái làm bằng bê tông
cốt thép hoặc vật liệu lợp có chất lượng tốt đảm bảo khả năng phòng chống được
bão từ cấp 12 trở lên.
4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
để làm nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
4.1. Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng
khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú
tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ thì ngân sách nhà
nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt.
4.2. Mức vay và
phương thức cho vay
a) Mức vay: Hộ
gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg có
nhu cầu vay vốn thì được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã
hội để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay
là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm
bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
b) Phương thức
cho vay: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng
phần qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay.
Ngoài mức hỗ
trợ và mức vay, hộ gia đình tham gia đóng góp và huy động các nguồn vốn khác từ
cộng đồng để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo quy mô và chất lượng
theo quy định.
5. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 (không áp dụng chuẩn hộ nghèo theo quy
định của địa phương), có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân (sau đây
viết tắt là UBND) cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành tối thiểu 02 năm.
b) Hộ chưa có nhà ở kiên cố hoặc hộ có
nhà ở kiên cố nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mực nước ngập lụt thường xuyên
xảy ra tại khu vực nhà ở.
Mức ngập lụt quy định tối thiểu là 1,5 m
và được xác định tính từ nền nhà đến mực nước ngập lụt cao nhất tại vị trí xây
dựng. Khu vực có mực nước ngập lụt thường xuyên là khu vực có tần suất ngập lụt
tối thiểu là 2 năm liên tiếp hoặc 3 năm ngập lụt không liên tiếp trong vòng 5
năm trở lại đây. Mức ngập lụt và khu vực có mực nước ngập lụt thường xuyên do
cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao theo dõi xác định.
c) Trường hợp hộ gia đình thuộc đối
tượng quy định tại Điểm a Mục này đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình,
chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa phương và các tổ chức, đoàn thể
nhưng chưa có sàn vượt lũ theo quy định tại điểm b mục này thì thuộc đối tượng
được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 48/2014/QĐ-TTg, trừ trường
hợp là đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng
4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà
ở.
Hộ gia đình cư trú trong vùng bị ảnh
hưởng của bão nhưng không bị ngập lụt theo quy định tại điểm b mục này thì
không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg.
6. Phạm vi áp dụng
Các hộ gia đình được hỗ trợ phải đang cư
trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực nông thôn hoặc tại các
thôn, làng, buôn, bản, khu phố (sau đây gọi là thôn) trực thuộc phường, thị
trấn; xã trực thuộc huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
7. Số lượng hộ nghèo cần được hỗ
trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
Tổng số hộ thuộc đối tượng hỗ
trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt (tính đến thời điểm Quyết định
số 48/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là:
7.021 hộ.
Xác định cụ thể theo loại như sau:
- Tổng số hộ không cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn:
4.996 hộ;
- Tổng số hộ cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ: 1.079 hộ;
- Tổng số hộ cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ (Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân
tộc): 946 hộ.
8. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ gia đình
là đồng bào dân tộc thiểu số: 1.109 hộ.
b) Hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...): 220 hộ.
c) Hộ gia đình
đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt
khó khăn: 946 hộ.
d) Hộ gia đình
đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: 492 hộ
e) Các hộ gia
đình còn lại: 4.254 hộ.
9. Nguồn vốn
thực hiện
a) Vốn ngân
sách Trung ương cấp 100% phần ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo Quyết định
48/2014/QĐ-TTg.
b) Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ gia đình thuộc diện đối tượng vay theo
quy định của Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg.
c) Vốn huy động
từ "Quỹ vì người nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng
xã hội và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
vận động.
d) Vốn tham gia
đóng góp của chính hộ gia đình được huy động từ gia đình, dòng họ.
e) Vốn huy động
từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo (Quỹ cứu trợ).
f) Vốn lồng
ghép từ các chương trình, mục tiêu khác.
g) Vốn hỗ trợ
thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
cho các hộ gia đình.
10. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực
hiện:
Căn cứ tình thực tế tỉnh Quảng Trị để xây dựng tối thiểu 10 m2
nhà ở đảm bảo các yêu cầu của đề án, tổng chi phí xây dựng là 40 triệu động.
Tổng số vốn tối thiểu cần có để thực hiện Đề án: 280,840
tỷ đồng.
(Hai trăm tám mươi tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 90,194 tỷ đồng;
- Vốn vay ưu đãi: 105,315 tỷ đồng;
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác (bao gồm cả ngân sách địa phương hỗ trợ: 21,063 tỷ đồng;
- Vốn huy động
của cộng đồng, dòng họ và đóng góp của các hộ gia đình: 64,268 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
a) Tổng số hộ không cư trú tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các thôn đặc biệt khó khăn:
4.996 hộ.
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 199,840 tỷ đồng.
(Một trăm chín mươi chín tỷ, tăm trăm tám mươi bốn triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
12
triệu đồng/hộ x 4.996 hộ = 59,952 tỷ đồng.
- Vốn vay ưu đãi:
15
triệu đồng/hộ x 4.996 hộ= 74,94 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác:
3 triệu đồng/hộ
x 4.996 hộ = 14,988 tỷ đồng.
- Dự kiến
vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được
hỗ trợ: 10 triệu đồng/hộ x 4.996 hộ= 49,960 tỷ đồng.
b) Tổng số hộ cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số
1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ: 1.079 hộ.
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 43,160 tỷ đồng.
(Bốn mươi ba tỷ, một trăm sáu mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 14 triệu đồng/hộ x
1.079 hộ = 15,106 tỷ đồng.
- Vốn vay ưu đãi: 15 triệu đồng/hộ x 1.079 hộ= 16,185 tỷ đồng
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác (bao gồm ngân sách địa phương)
3 triệu đồng/hộ
x 1.079 hộ = 3,237 tỷ đồng.
- Dự kiến
vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được
hỗ trợ: 8 triệu đồng/hộ x 1.079 hộ = 8,632 tỷ đồng.
c) Tổng số hộ cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ (Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân
tộc): 946 hộ.
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 37,840 tỷ đồng.
(Ba mươi bảy tỷ, tám trăm bốn mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
Hỗ
trợ 16 triệu đồng/hộ x 946 hộ = 15,136 tỷ đồng.
- Vốn vay ưu đãi:
15
triệu đồng/hộ x 946 hộ = 14,190 tỷ đồng
- Các nguồn vốn
hợp pháp khác (bao gồm ngân sách địa phương)
3 triệu đồng/hộ
x 946 hộ = 2,838 tỷ đồng;
- Vốn huy
động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ:
6 triệu đồng/hộ x 946 hộ = 5,676 tỷ đồng.
11. Cách thức
thực hiện
a) Bình xét
và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
- Thôn tổ chức
bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt. Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg
đến các hộ dân; tổ chức bình xét các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt trên cơ sở danh sách hộ nghèo (Biên bản cuộc
họp theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015) do UBND xã đang quản lý.
Cuộc họp phải
có đại diện tối thiểu của 60% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của
đại diện chính quyền cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Trưởng thôn
(theo mẫu tại Phụ lục số I kèm theo
Thông tư số 16/2014/TT-BXD Bộ Xây dựng). Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ,
công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghi hỗ trợ phải
được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ
tay hoặc bỏ phiếu kính). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách
đã được phê duyệt làm đơn đăng ký hỗ trợ xayy dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
(theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo
Thông tư số 16/2014/TT-BXD Bộ Xây dựng).
Danh sách các
hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của
thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo quy đinh tại Quyết định
48/2014/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Tùy theo đặc điểm, điều kiện và tình
hình cụ thể, các điah phương có thể thực hiện hỗ trợ trước cho những hộ gia
đình đảm bảo điều kiện và sẵn sàng cho việc xây dựng nhà ở để đảm bảo tiến độ
quy định.
- UBND cấp xã
có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn (danh sách, số lượng hộ,
vốn xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt) gửi UBND cấp huyện phê duyệt;
- UBND cấp
huyện tổng hợp và phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây
dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; đồng thời báo cáo UBND cấp tỉnh;
- Trên cơ sở
báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan lập và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng. Sau khi phê duyệt, UBND tỉnh gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
b) Cấp vốn
làm nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
- Căn cứ số vốn
được phân bổ từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ vốn cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng
Chính sách xã hội để thực hiện cho vay;
- Căn cứ số vốn
được UBND cấp tỉnh phân bổ, UBND cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã;
Việc quản lý,
cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
- Đối với vốn
vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Đối với vốn
huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với UBND cùng cấp hỗ trợ cho các hộ
thuộc diện đối tượng.
c) Thực hiện xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt:
UBND cấp xã có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng chòi
phòng, tránh bão, lụt đảm bảo yêu cầu diện tích và chất lượng theo quy định của
Quyết
định số 48/2014/QĐ-TTg và Thông tư 16/2014/TT-BXD và vận động các hộ
gia đình tự xây dựng. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn,
tàn tật...) không thể tự xây dựng được thì UBND xã phối hợp với Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ chí Minh của địa phương và các tổ chức, đoàn thể khác tại địa
phương tổ chức xây dựng cho các đối tượng này.
12.
Tiến độ thực hiện
- Năm 2014:
Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng (1.405 hộ);
- Năm 2015:
Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng (2.808 hộ);
- Năm 2016:
Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng (2.808 hộ).
13.
Tiến độ huy động vốn hàng năm:
a)
Năm 2014:
Tổng
số vốn cần có để thực hiện: 56,168 tỷ đồng.
-
Vốn ngân sách Trung ương: 18,039 tỷ đồng;
-
Vốn vay tín dụng ưu đãi: 21,063 tỷ đồng;
-
Vốn huy động khác: 17,066 tỷ đồng.
b)
Năm 2015:
Tổng
số vốn cần có để thực hiện: 112,336 tỷ đồng.
-
Vốn ngân sách Trung ương: 36,078 tỷ đồng;
-
Vốn vay tín dụng ưu đãi: 42,126 tỷ đồng;
-
Vốn huy động khác: 34,132 tỷ đồng.
c)
Năm 2016:
Tổng
số vốn cần có để thực hiện: 112,336 tỷ đồng.
-
Vốn ngân sách Trung ương: 36,078 tỷ đồng;
-
Vốn vay tín dụng ưu đãi: 42,126 tỷ đồng;
-
Vốn huy động khác: 34,132 tỷ đồng.
14.
Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng:
Là cơ quan thường trực, tham mưu và giúp
UBND tỉnh tổ chức thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão,
lụt có chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi đôn
đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý cho UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng theo quy định; giải quyết những vướng mắc thuộc thẩm quyền hoặc
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
- Chủ trì, tổ chức nghiên cứu thiết kế
tối thiểu 03 mẫu nhà phòng, tránh bão, lụt điển hình phù hợp với thực tế địa
phương để người dân lựa chọn (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật tư chủ
yếu);
- Sau khi kết thúc chương trình, chủ trì
tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Xây dựng và
Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn
tỉnh.
b) Sở Tài chính:
- Căn cứ số vốn từ ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động khác, chủ trì phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh phân bổ cho UBND các huyện;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ ngân sách địa phương hỗ trợ cho các hộ thuộc diện
đối tượng theo quy định, đồng thời bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai
thực hiện chính sách;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát,
thanh toán nguồn vốn hỗ trợ và sử dụng kinh phí quản lý việc triển khai thí
điểm theo đúng quy định hiện hành.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế
hoạch, cân đối và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và
dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
tỉnh Quảng Trị:
Chỉ đạo các phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội các huyện, thành phố, thị xã thực hiện cho vay kịp thời theo
danh sách các đối tượng đã được UBND huyện phê duyệt theo Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức giải
ngân kịp thời tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay, quy
trình thủ tục theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
d) UBND các huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính
sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quyết
định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tổng hợp và phê duyệt theo thẩm quyền
danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa
bàn;
- Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn đúng quy
định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng
đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, đảm bảo chính đến được từng hộ nghèo; không để xảy ra thất thoát,
tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở phòng, tránh bão, lụt sau khi được hỗ
trợ theo quy định; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà phòng, tránh
bão, lụt trái quy định;
- Tổ chức giới thiệu rộng rãi các mẫu
nhà phòng, tránh bão, lụt (do Sở Xây dựng thiết kế) đến nhân dân địa phương
được chọn;
- Tích cực tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia góp vốn hỗ trợ thực hiện (từ các nguồn như: đóng góp của
hộ gia đình; huy động từ cộng đồng, dòng họ; quỹ vì người nghèo; các nguồn đóng
góp hỗ trợ tự nguyện khác). Căn cứ số vốn được UBND tỉnh phân bổ và số vốn huy
động được từ các nguồn khác, UBND huyện phân bổ vốn cho các xã, đồng thời thông
báo danh sách các hộ gia đình thuộc đối tượng đã được phê duyệt cho Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện để thực hiện cho vay;
- Trước ngày 25 hàng tháng có báo cáo
nhanh (theo Phụ lục số III kèm theo
Thông tư 16/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng), 03 tháng một lần (trước ngày 25 tháng
thứ 3) có báo cáo định kỳ (theo Phụ lục
số IV kèm theo Thông tư số 16/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng) kết quả thực
hiện gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
e) UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tổ chức lựa chọn và lập danh sách số
hộ được hỗ trợ, đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch, phù hợp với điều kiện
thực tiễn, gắn với quy hoạch phát triển nông thôn mới của địa phương và đúng
đối tượng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, trình UBND huyện xem xét, phê duyệt;
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực
hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Căn cứ số vốn được UBND huyện phân bổ,
tổ chức cấp phát kinh phí đến từng hộ gia đình theo danh sách đối tượng đã được
phê duyệt;
- Lập danh sách các hộ có nhu cầu vay
vốn trình UBND cấp huyện phê duyệt và hướng dẫn các hộ gia đình thuộc danh sách
đối tượng đã được phê duyệt liên hệ với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để
thực hiện vay vốn theo quy định;
- Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các hộ gia đình xây dựng nhà ở phong, tránh bão, lụt đảm bảo yêu cầu diện tích
và chất lượng theo quy định và vận động các hộ tự xây dựng. Đối với hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật... ) không thể tự xây dựng được
thì UBND xã phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ
chức hỗ trợ xây dựng cho các đối tượng này;
- Trước ngày 20 hàng tháng có báo cáo
nhanh (theo Phụ lục số III kèm
theo Thông tư 16/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng), 03 tháng một lần (trước ngày 20
tháng thứ 3) có báo cáo định kỳ (theo Phụ
lục số IV kèm theo Thông tư số 16/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng) kết quả thực
hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số
nhà được xây dựng; số tiền đã hỗ trợ được cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho
vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn
xã lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây
dựng nhà ở và lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà
ở phòng, tránh bão, lụt theo quy định tại điểm c, d Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
16/2014/TT-BXD của Bộ xây dựng.
f) Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh Quảng Trị:
Chỉ đạo các cấp tỉnh Đoàn tuyên truyền,
phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng
ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ
nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt; chỉ đạo các cấp tỉnh Đoàn Thanh niên
tham gia xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ nghèo; phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật ... ).
g) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
Quảng Trị phối hợp thực hiện:
Tham gia vận động quần
chúng, tích cực hưởng ứng và có hành động thiết thực thực hiện tốt chủ trương
của Nhà nước về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở nâng cao điều kiện an toàn chỗ
ở, ứng phó với lũ, lụt; tích vận động các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, ban ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do UBND tổ quốc Việt Nam
tỉnh đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở phòng
tránh bão, lụt, vật liệu xây dựng...) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công
bằng.
V. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà
phòng, tránh bão, lụt theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung là điều kiện để các gia đình ổn định chỗ ở,
nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với bão, lụt tạo điều kiện cho hộ
nghèo an tâm phát triển kinh tế, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm
nghèo bền vững. Chương trình này trong giai đoạn hiện nay là rất phù hợp với
tình hình thực tế địa phương và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giải
quyết tốt chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo đối với khu vực vùng thường
xuyên xảy ra bão, lụt góp phần ổn định chỗ ở và cuộc sống của người dân và là
cơ sở để chính quyền địa phương, Ban giảm nghèo các cấp, các cơ quan đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện thống nhất trong tỉnh.
2. Kiến nghị
- Kính đề nghị Bộ Xây dựng và các Bộ,
ngành liên quan sớm tham mưu Thủ tướng Chính phủ phân bổ đầy đủ và kịp thời
nguồn kinh phí hỗ trợ để tỉnh Quảng Trị có cơ sở thực hiện chính sách kịp thời
đúng tiến độ đề ra;
- Kính đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phân bổ nguồn vốn do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được cho tỉnh Quảng Trị để địa phương
tăng thêm nguồn kinh phí hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng nhà ở ứng phó với bão,
lụt cho các đối tượng được hỗ trợ.
VI. PHỤ LỤC
Bảng thống kê
danh sách các hộ nghèo và số lượng hộ nghèo thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt theo quy định tại
Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 (Phụ lục kèm theo Đề
án này).