ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 19 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính tỉnh Lai Châu
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 8 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2022/QĐ-UBND ngày / /2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch
vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực
tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài
chính theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính;
e) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính; quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn thuộc Sở
Tài chính; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các chính sách, chế độ về
công tác cán bộ đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài
chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương
và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hằng năm; điều chỉnh
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ
sung dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và
phương án điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các
khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản
lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi
ngân sách của các cơ quan đơn vị cùng cấp và ngân sách của
cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết
toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Lai
Châu lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý vốn
đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về: Chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ trương
đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên
địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan: Xây dựng phương án phân bổ kế hoạch
đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu
tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư
do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của
ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ
nguồn ngân sách tỉnh vay lại;
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ
dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán
cấp I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo
quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân
bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn
từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước Lai Châu, Kho bạc Nhà nước các huyện,
thành phố;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương
quản lý theo quy định;
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết
toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc
thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
7. Về quản lý
tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách
nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa
đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Về quản lý
tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành
danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh,
vật tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ
sở dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê
khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì với các cơ quan chức năng
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng (trừ
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo); xe ô tô chuyên dùng (trừ lĩnh vực y
tế); máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng đối với
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế;
máy móc, thiết bị chuyên dùng đối với lĩnh vực y tế, giáo
dục và đào tạo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật.
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các
nhiệm vụ do thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán
tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng
hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa
bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định
của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định: Xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tải sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân.
9. Về quản lý
nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài
chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với
báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
10. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính
phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà
nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của
pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của
pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn,
việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với
Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao
quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an
toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm
soát và Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát
triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính,
tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân sách nhà nước
của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền.
11. Về quản lý
giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản
lý giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng
hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở
Tài chính; thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực
hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản
lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê
khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo
dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định
và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu vô giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật.
12. Về quản lý nợ
chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính
quyền địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí
và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ,
đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Lai
Châu theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
nợ chính quyền địa phương.
13. Thống nhất quản lý về tài chính đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
14. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
15. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác
trên địa bàn.
16. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực
hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách
và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
17. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống
lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm
toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở
địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài chính có Giám đốc và 03
(ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc, phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn khác được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp
phát luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
c) Phòng Quản lý Giá, công sản và Tài
chính doanh nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính.
4. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ
sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm,
văn bản hướng dẫn số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của
cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực
hiện; ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.