ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
05 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD
ngày 15/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2551/TTr-SXD ngày 06/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp; Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Viện KSND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, CN.(M6.3)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ
NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2020/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, phương thức phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư
pháp; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Cục Thống kê tỉnh;
Cục thuế tỉnh; Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh; Tổ chức hành nghề công chứng;
Uỷ ban nhân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); Sàn giao dịch
bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, chủ đầu tư dự
án kinh doanh bất động sản đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân và không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chung của cơ quan, tổ chức.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu
phải đầy đủ, chính xác, đúng theo biểu mẫu và thời hạn quy định trong Quy chế.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
Phối hợp trong việc cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Tư pháp:
Định kỳ hàng tháng (trước ngày
05 hàng tháng), cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng giao dịch bất động sản
thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng về Sở Xây dựng theo biểu mẫu
số 6 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản (sau đây gọi là Nghị định 117/2015/NĐ-CP).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Định kỳ hàng quý (trước ngày
10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo), chủ trì cung cấp các thông tin về số
lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà về Sở Xây dựng
theo biểu mẫu số 9 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày
15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo), cung cấp thông tin về diện tích đất để
đầu tư xây dựng nhà ở về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục kèm theo
Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
3. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa:
Báo cáo số liệu, kết quả thống
kê, tổng hợp của các chương trình điều tra, thống kê liên quan đến dân số và
nhà ở về Sở Xây dựng trong khoảng thời gian 20 ngày kể từ khi các kết quả điều
tra, thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15
tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo), cung cấp thông tin về tình hình thu nộp
ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản về
Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15
tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo), cung cấp thông tin về số lượng doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số
13 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
6. UBND cấp huyện:
a) Định kỳ hàng tháng (trước
ngày 05 hàng tháng), yêu cầu UBND cấp xã cung cấp, báo cáo thông tin về số lượng
giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng cho
UBND cấp huyện tổng hợp để gửi về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 6 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày
15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo), cung cấp thông tin về công tác quản
lý nhà chung cư về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP.
c) Định kỳ hàng năm (trước ngày
20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo), cung cấp thông tin về số lượng, diện tích
nhà ở đô thị, nông thôn và nhà ở theo mức độ kiên cố về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu
số 14, 15 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
7. Sàn giao dịch bất động sản,
tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
Định kỳ hàng tháng (trước ngày
05 hàng tháng), cung cấp thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản
về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP.
8. Chủ đầu tư dự án bất động sản;
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; Trung tâm Phát triển
Quỹ đất tỉnh:
a) Định kỳ hàng tháng (trước
ngày 05 hàng tháng), cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản của
dự án về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
117/2015/NĐ-CP.
b) Định kỳ hàng quý (trước ngày
10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo), cung cấp thông tin về tình hình triển
khai các dự án nhà ở, bất động sản, số lượng sản phẩm của dự án về Sở Xây dựng
theo biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
c) Báo cáo thông tin của dự án
nhà ở, bất động sản bao gồm: Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng
từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản
theo thống kê, dự báo chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi có quyết định phê duyệt dự
án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có) về Sở Xây dựng theo biểu mẫu số 7a,
7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
9. Cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu
cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở
Xây dựng để tổng hợp.
10. Trường hợp các cơ quan, đơn
vị không có thông tin, dữ liệu để báo cáo theo yêu cầu của Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng thì vẫn phải thực hiện việc báo cáo theo quy định,
trong đó nêu rõ không có thông tin, dữ liệu và chỉ dẫn liên hệ với cơ quan, đơn
vị có thông tin, dữ liệu (nếu có).
Điều 6. Cập
nhật, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
tiếp nhận các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ
quan, tổ chức cung cấp để tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản tỉnh.
2. Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo
UBND tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh
tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp thuận.
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải được xử lý trước khi được tích hợp và lưu trữ
vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để đảm bảo tính hợp lý,
thống nhất; đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm
bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận
tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 7.
Phương thức phối hợp
1. Phương thức cung cấp thông
tin, dữ liệu theo cả 02 hình thức:
- Gửi thông tin, dữ liệu trực
tiếp qua mạng thông tin điện tử từ tài khoản điện tử do Sở Xây dựng cấp theo địa
chỉ http://bds.xaydung.gov.vn;
- Gửi thông tin, dữ liệu bằng
văn bản và văn bản đó phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị
(đóng dấu đỏ hoặc sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông
tin được cung cấp theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu
excel hoặc định dạng tài liệu mở “.ods”.
2. Nơi nhận thông tin, dữ liệu:
- Sở Xây dựng Thanh Hóa: Số 36
Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa;
- Email:
quanlynhabdsth@gmail.com
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, đầu mối tổng hợp các
báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng; đồng thời
có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo cáo
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức có liên
quan trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh xử lý các sai phạm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình thực
hiện.
2. Thuê đơn vị (cơ sở nghiên cứu,
đào tạo, các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
bất động sản) thực hiện công việc thu thập, tổng hợp, tính toán thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Lập kế hoạch, dự toán kinh
phí để thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê của tỉnh; lập nhiệm
vụ và dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, Sàn giao dịch bất
động sản, đơn vị kinh doanh dịch vụ bất động sản đối với việc không báo cáo hoặc
báo cáo không đúng thời hạn, nội dung báo cáo không chính xác, đầy đủ theo quy
định.
5. Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra các các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Quy chế này; báo cáo, đánh
giá và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng, xử lý đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức và
cá nhân liên quan
1. Cử cán bộ, công chức làm
công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên
quan được phân công có trách nhiệm báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản đầy đủ, chính xác, theo đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định, đảm bảo
việc kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu chuyên ngành có
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế
này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
đảm bảo sự kết nối, tích hợp, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu về đất đai do cơ quan
tài nguyên và môi trường quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản.
4. Sở Tài chính căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách hàng năm, xem xét, thẩm định dự toán kinh phí để thu thập,
tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản cấp
tỉnh; dự toán kinh phí bổ sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng lập để trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí dự
toán năm.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề cần sửa đổi, bổ sung thì các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.