ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 08 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
Y TẾ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ “Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 2431/TTr-SYT ngày 12/6/2020; Báo cáo thẩm định số 173/BC-STP ngày
06/7/2020 của Sở Tư pháp và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 86/SNV-TCBC,
TCPCP ngày 13/07/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa
gia đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và văn bản khác thuộc phạm
vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh
vực y tế.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thuộc lĩnh vực y tế của tỉnh.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y
tế; phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định mối
quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện về công tác y tế.
d) Dự thảo chương trình, kế hoạch, giải
pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu và tổ chức thực hiện công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án về y tế thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế theo quy định của
pháp luật.
4. Xác nhận nội dung quảng cáo đối với
các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về truyền thông, giáo dục sức khỏe:
a) Tổ chức triển khai thực hiện công
tác truyền thông, giáo dục nâng cao sức khỏe.
b) Làm đầu mối cung cấp thông tin cho
báo chí, người dân về công tác y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Về y tế dự phòng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc
thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm; HIV/AIDS; dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện;
bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường,
sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch
y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, phát hiện sớm và
xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch theo
quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố dịch
và hết dịch theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc
tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của
pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, công bố
cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II theo quy định về
chuyên môn của Bộ Y tế và pháp luật.
đ) Làm đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có
cồn trên địa bàn tỉnh.
e) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống
dịch, phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
7. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và
theo phân tuyến kỹ thuật.
b) Cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật.
c) Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của Bộ Y tế và
pháp luật.
8. Về y dược cổ truyền:
a) Tổ chức thực hiện việc kế thừa,
phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất
thuốc y dược cổ truyền tại tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng y dược
cổ truyền trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
c) Cấp, cấp lại, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
9. Về dược và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn triển khai và giám sát
chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc
theo quy định.
b) Chỉ đạo, triển khai công tác quản
lý kinh doanh dược, hành nghề dược (cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề
dược), cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cấp số tiếp nhận phiếu
công bố sản phẩm mỹ phẩm theo đúng quy định của Bộ Y tế và pháp luật.
c) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu
thầu thuốc theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
công tác dược bệnh viện và các nhiệm vụ khác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.
10. Về an toàn thực phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực
phẩm đặc thù của tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố và các đối tượng theo
phân công, phân cấp.
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; cấp giấy
xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm thực phẩm; cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.
d) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực
phẩm của Tỉnh.
11. Về trang thiết bị và công trình y tế:
Hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các quy định của
pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế.
12. Về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe
sinh sản:
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc
lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình
liên quan đến lĩnh vực dân số - Kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh
sản.
c) Quyết định cho phép thực hiện kỹ thuật xác định
lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp luật.
d) Thường trực Ban Chỉ đạo về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình của tỉnh.
13. Về bảo hiểm y tế:
Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
14. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn tỉnh.
b) Quản lý cơ sở đào tạo nhân lực y tế
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác y tế tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính
phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
16. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính về lĩnh vực y tế theo mục tiêu chương trình cải cách hành
chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với Phòng
Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các Phòng chức năng thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, các Bộ liên quan và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
24. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Y tế là người đứng đầu
Sở Y tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Y tế; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở Y tế là người giúp
Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Y tế và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở Y tế vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở Y tế được Giám đốc Sở Y tế ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành
của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Y tế theo quy định hiện hành của
pháp luật và theo Quy chế về quản lý cán bộ của tỉnh.
e) Giám đốc Sở Y tế quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban chức năng
thuộc Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh.
2. Các Phòng chức
năng thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Nghiệp vụ Y;
đ) Phòng Nghiệp vụ Dược;
e) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
g) Phòng Quản lý hành nghề y - dược
tư nhân.
3. Các cơ quan trực
thuộc Sở Y tế:
a) Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình;
b) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
a) Lĩnh vực y tế dự phòng, chuyên ngành, pháp y:
- Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh;
- Trung tâm Kiểm dịch y tế Quốc tế;
- Trung tâm Kiểm nghiệm;
- Trung tâm Giám định y khoa;
- Trung tâm Pháp y;
- Trung tâm Vận chuyển cấp cứu.
b) Lĩnh vực khám chữa bệnh:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
- Bệnh viện Bãi Cháy;
- Bệnh viện Phổi Quảng Ninh;
- Bệnh viện Sản Nhi;
- Bệnh viện Y Dược cổ truyền;
- Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe tâm thần;
- Bệnh viện Phục hồi chức năng;
- Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả;
- Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả;
- Bệnh viện Đa khoa Hạ Long;
- Bệnh viện Lão khoa tỉnh Quảng Ninh.
c) Trung tâm Y tế đa chức năng tuyến huyện:
- Trung tâm Y tế thành phố Hạ Long;
- Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí;
- Trung tâm Y tế thành phố Cẩm Phả;
- Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái;
- Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều;
- Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên;
- Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn;
- Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên;
- Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ;
- Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà;
- Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu;
- Trung tâm Y tế huyện Hải Hà;
- Trung tâm Y tế huyện Cô Tô.
d) Đơn vị khác
Ban Quản lý dự án đầu tư các công trình y tế.
5. Biên chế, số lượng người làm việc:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Y tế chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/9/2020 và
thay thế Quyết định số 2856/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh
Quảng Ninh và các quy định khác có liên quan trái với Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 5 (T/h);
- V0-5, VX4, TH2, TH4;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ210
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|