ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
15 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO HỘ GIA
ĐÌNH VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Thực hiện Quyết định
số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ
Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ- TTg ngày 21
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí
dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ
Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương
trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức
hỗ trợ cho hộ gia đình và chi phí quản lý Chương trình bố trí dân cư theo Quyết
định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/10/
2018. Đối với nguồn vốn Chương trình bố trí dân cư năm 2017 chưa thực hiện xong
nhưng đã được chuyển tiếp sang năm 2018 thì áp dụng quy định tại Quyết định
này.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CHI PHÍ QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/QĐ-TTG NGÀY 21/11/2012 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2018 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
áp dụng cho việc hỗ trợ bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước tại các vùng: Thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy, lũ quét, lũ ống,
ngập lũ, xâm nhập mặn, sóng thần, nước biển dâng); đặc biệt khó khăn (thiếu đất,
thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, tác động phóng xạ, ô
nhiễm môi trường, các làng chài trên sông nước, đầm phá); biên giới, hải đảo (gồm
cả khu kinh tế quốc phòng); vùng di cư tự do đến đời sống quá khó khăn; khu rừng
đặc dụng và chi phí quản lý Chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia
đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen
ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bao gồm:
a) Hộ gia đình
bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất,
lốc xoáy; hộ gia đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống,
sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần, xâm nhập mặn, nước biển dâng; hộ gia
đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như thiếu đất, nước để sản xuất,
thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng; du cư trên đầm phá, các làng chài
trên sông nước, ô nhiễm môi trường, tác động phóng xạ;
b) Hộ gia đình
tự nguyện đến các vùng biên giới Việt - Lào, khu kinh tế quốc phòng, hải đảo;
c) Hộ gia đình
đã di cư tự do đến các địa bàn trong toàn tỉnh không theo quy hoạch bố trí dân
cư, đời sống còn khó khăn; hộ sinh sống ở khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn
định lâu dài;
d) Cộng đồng
dân cư tiếp nhận hộ tái định cư tập trung và xen ghép.
2. Cơ quan, tổ
chức thực hiện công tác hỗ trợ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực
tiếp cho hộ dân:
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân và chi phí quản lý đối tượng quy
định tại Điều 2 Quyết định này, bao gồm: di chuyển người và tài sản, khai
hoang, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, tối đa không
quá 12 tháng), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung); mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ khai
hoang đất sản xuất:
- Hỗ trợ khai
hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha;
- Hỗ trợ khai
hoang tạo nương cố định 08 triệu đồng/ha;
b) Hỗ trợ hộ
gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn:
- Hộ gia đình ở
vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển nội vùng dự án
(cùng xã, cùng huyện): 20 triệu đồng/hộ;
- Hộ gia đình ở
vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển trong tỉnh
(khác huyện): 23 triệu đồng/hộ;
- Hộ gia đình ở
vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn nếu di chuyển ngoài tỉnh
(khác tỉnh): 25 triệu đồng/hộ.
Trường hợp hộ
gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12
tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng (mức giá theo Thông
báo của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị tại thời điểm hỗ trợ).
c) Hỗ trợ hộ
gia đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới Việt Nam -Lào:
- Hộ gia đình
được bố trí ổn định ở các xã biên giới nếu di chuyển đến thôn, bản sát biên giới:
35 triệu đồng/hộ;
- Hộ gia đình
được bố trí ổn định ở các xã biên giới nếu di chuyển đến thôn, bản khác (không
giáp biên giới): 30 triệu đồng/hộ;
- Hộ gia đình
thuộc diện nghèo trong xã biên giới Việt Nam - Lào: 10 triệu đồng/hộ.
d) Hỗ trợ các
hộ di chuyển ra đảo Cồn Cỏ: Mức hỗ trợ căn cứ theo Quyết định số
37/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành mức hỗ trợ di
dân ra đảo Cồn Cỏ và Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 25/5/2018 của UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mức hỗ trợ di dân ra đảo Cồn Cỏ ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Trị;
đ) Hộ di cư tự
do được bố trí vào vùng quy hoạch: Mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ.
2. Chính sách
hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép: Thực hiện theo Điểm d, Điểm đ, Khoản
2, Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hỗ trợ ổn định
dân cư tại chỗ:
Hộ gia đình ở
vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để
di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ để nâng cấp
nhà ở, mua thuyền, xuồng và vật dụng phòng chống thiên tai khác.
Điều 4. Chi phí quản lý Chương trình bố trí dân cư
a) Quy định mức
chi phí quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2018 - 2020 như sau:
- Di dân nội
huyện, nội tỉnh: 600.000 đồng/hộ;
- Di dân vùng
biên giới, vùng đặc biệt khó khăn: 800.000 đồng/ hộ;
- Di dân ra đảo
Cồn Cỏ: 1.600.000 đồng/ hộ.
b) Mức chi phí
quản lý trên được giao cho các cấp thực hiện trực tiếp nhiệm vụ di dân theo tỷ
lệ như sau: cấp tỉnh: 50%, cấp huyện 25%, cấp xã: 25%;
c) Nội dung
chi: Chi phí tuyên truyền, vận động nhân dân đến nơi ở mới; phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước; thẩm tra địa bàn; in ấn tài liệu, hồ
sơ, biểu mẫu theo quy trình bố trí ổn định dân cư; làm ngoài giờ theo chế độ hiện
hành; công tác phí cho cán bộ cấp phát tiền hỗ trợ cho các hộ dân; kinh phí đi
kiểm tra kết quả thực hiện.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn vốn sự
nghiệp ngân sách Trung ương hỗ trợ.
2. Nguồn vốn lồng
ghép của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với Chương trình bố trí dân
cư.
3. Về nguồn
kinh phí chi phí quản lý:
a) Năm 2018: Từ
nguồn ngân sách Trung ương.
b) Năm 2019 -
2020: Ngân sách địa phương theo phân cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) (địa
phương được bố trí kinh phí thực hiện Chương trình bố trí đối ứng chi phí quản
lý theo tỷ lệ và định mức quy định tại Khoản b, Điều 4 Quyết định này).
Điều 6. Hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27/4/2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện
Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ- TTg ngày 21/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Phân công thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn,
chỉ đạo tổ chức các dự án bố trí dân cư trên địa bàn; đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của địa phương đảm bảo đúng mục tiêu,
đối tượng, đúng chế độ, chính sách hiện hành;
b) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện theo quy định; đề xuất các giải pháp để tổ chức quản
lý và thực hiện có hiệu quả Chương trình;
c) Hàng năm
tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch bố trí dân cư trình Trung ương để bố trí nguồn
vốn cho chương trình;
d) Theo dõi tiến
độ thực hiện công tác bố trí dân cư để kịp thời đề nghị bổ sung nguồn vốn hoặc
điều chỉnh nếu có nhu cầu.
2. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình bố trí dân cư ngân sách
Trung ương hỗ trợ hàng năm (vốn sự nghiệp), bố trí chi phí quản lý cấp tỉnh từ
nguồn sự nghiệp kinh tế;
b) Thực hiện cấp
phát, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình
đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương
liên quan tham mưu UBND tỉnh trong phân bổ kế hoạch vốn và thực hiện các công
trình hỗ trợ cộng đồng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản để thực
hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2020.
4. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo
phòng, ban chuyên môn phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo thực
hiện quá trình xét hỗ trợ bố trí dân cư trên địa bàn quản lý. Thống kê đầy đủ số
hộ dân được hỗ trợ và xét duyệt công bằng, chính xác, tránh tình trạng thắc mắc,
khiếu nại của người dân.
5. UBND các
xã, phường, thị trấn:
Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn xã. Thống kê đầy đủ số
hộ dân được hỗ trợ và chi phí quản lý đối tượng hỗ trợ. Tiến hành xét duyệt
công bằng, chính xác, tránh tình trạng thắc mắc, khiếu nại của người dân. Kịp
thời xử lý các trường hợp khiếu nại của người dân (nếu có).
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban
ngành, địa phương và đơn vị liên quan có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.