Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 26/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/11/2010
Ngày có hiệu lực 02/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Đỗ Văn Chiến
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2010/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ BỐ TRÍ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ Quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp;

Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH  ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 207/TTr-SNV ngày 08/10/2010 về việc ban hành Quyết định quy định số lượng và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được bố trí theo đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

1. Cấp xã loại 1:

a) Đối với xã đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 24 người;

b) Đối với xã không đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và có tổ chức Hội nông dân hoặc có đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhưng không có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 23 người;

c) Đối với xã không đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và không có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 22 người.

2. Cấp xã loại 2:

a) Đối với xã đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 22 người;

b) Đối với xã không đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và có tổ chức Hội nông dân hoặc có đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhưng không có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 21 người;

c) Đối với xã không đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và không có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 20 người;

3. Cấp xã loại 3:

a) Đối với xã đủ điều kiện bố trí hai Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và có tổ chức Hội nông dân, bố trí không quá 20 người;

b) Các xã còn lại bố trí không quá 19 người.

4. Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bố trí ở mỗi xã, phường, thị trấn được thực hiện theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ. Dân số làm cơ sở để bố trí số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do cơ quan Thống kê có thẩm quyền cung cấp theo quy định.

5. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Điều 2. Bố trí kiêm nhiệm

1. Bố trí Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, nơi không bố trí Bí thư Đảng uỷ kiêm thì Phó bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

2. Những xã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì bố trí Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

3. Các chức danh cán bộ, công chức khác có thể bố trí kiêm nhiệm tuỳ điều kiện cụ thể từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định, nhưng một người chỉ đảm nhiệm không quá hai chức danh và phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ;

[...]