ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 05 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 17/TTr-STP ngày 13/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở,
ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp - để b/c;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các Phòng: NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là dự thảo văn bản
QPPL) là hoạt động xem xét, đánh giá của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp cấp huyện) về nội dung và
hình thức dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh và HĐND, UBND các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) ban hành nhằm đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống
pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh và HĐND, UBND cấp
huyện ban hành, gồm:
- Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh
do UBND tỉnh trình;
- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
UBND tỉnh;
- Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp
huyện do UBND cấp huyện trình;
- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của
UBND cấp huyện.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan thẩm định dự thảo văn bản QPPL, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc soạn thảo và
thẩm định dự thảo văn bản QPPL.
Điều 3.
Nguyên tắc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa
học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và Quy chế này;
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 4. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi
áp dụng của văn bản;
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản
với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản QPPL với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù
hợp của dự thảo văn bản QPPL với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết;
5. Bảo đảm theo đúng trình tự và
thủ tục soạn thảo văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản.
Cơ quan thẩm định có thể nêu ý kiến
về tính khả thi của văn bản.
Điều 5. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Hồ sơ thẩm định
dự thảo văn bản QPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến cơ quan tư
pháp cùng cấp để thẩm định, bao gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo tờ trình HĐND đối với
dự thảo Nghị quyết của HĐND; dự thảo tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của UBND. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản;
quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội dung nào
đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến;
3. Dự thảo văn bản QPPL cần thẩm
định;
4. Bản tổng hợp ý kiến của các Sở,
ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đối với dự thảo văn bản QPPL và bản sao
ý kiến của các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình của
cơ quan soạn thảo văn bản, nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý
kiến góp ý vào dự thảo;
5. Các chủ trương, chính sách của
Đảng và văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để ban hành
văn bản.
Điều 6. Lưu
trữ hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm
định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Chương II
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản QPPL
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm
định:
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện
có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ
thẩm định chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, thì trong thời hạn
2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tư pháp yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL bổ sung hồ sơ thẩm định.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định:
Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định.
Trong trường hợp này, thời điểm thẩm
định được tính kể từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo
văn bản QPPL, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản thuyết trình về nội dung dự thảo văn bản đối với những dự thảo văn bản
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản QPPL;
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ
chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức khảo sát thực tế
về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; tổ chức cuộc họp với
sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các Sở, ban ngành, đơn vị
có liên quan, các chuyên gia, các nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về
nội dung thẩm định;
4. Mời các chuyên gia am hiểu vấn
đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo văn bản QPPL tham gia thẩm định trong trường
hợp cần thiết;
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế
này.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đề nghị thẩm định
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
soạn thảo:
a) Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn
bản QPPL theo quy định tại Điều 5 Quy chế này đến cơ quan thẩm định đúng thời
gian quy định, cụ thể:
- Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày
trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ thẩm
định dự thảo văn bản QPPL đến Sở Tư pháp.
- Chậm nhất là 10 (mười) ngày
trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi hồ sơ
thẩm định dự thảo văn bản QPPL đến Phòng Tư pháp cấp huyện.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến dự thảo văn bản QPPL được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm
định;
c) Thuyết trình về dự thảo văn bản
QPPL khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo văn bản QPPL trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp, chỉnh lý
dự thảo và xây dựng tờ trình chính thức để trình UBND; giải trình bằng văn bản
về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem
xét, quyết định;
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị liên quan đến việc soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản QPPL:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm định
thực hiện việc thẩm định khi có yêu cầu.
Điều 10.
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản QPPL có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, thì Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản QPPL tổ chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo văn bản.
2. Thành phần cuộc họp gồm: đại diện
cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các Sở, ban ngành có liên
quan và các chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến hành theo trình
tự như sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản QPPL thuyết trình về nội dung dự thảo và cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp thảo
luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 4
Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng Phòng
Tư pháp cấp huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của các thành viên
tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp cấp
huyện phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 11.
Xây dựng báo cáo thẩm định
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng Báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại Điều 4
Quy chế này.
Điều 12.
Thời hạn thẩm định
1. Thời hạn thẩm định dự thảo văn
bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản
QPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
Phòng Tư pháp cấp huyện nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Hết thời hạn quy định nêu trên, cơ
quan tư pháp phải gửi Báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL.
2. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian
để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các chuyên gia
thì thời hạn thẩm định được kéo dài hơn nhưng không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc đối với dự thảo văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành và 10 (mười)
ngày làm việc đối với dự thảo văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành,
kể từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
3. Đối với dự thảo văn bản QPPL theo
chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì
không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Trong trường hợp
này, thời hạn thẩm định dự thảo văn bản QPPL là 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. UBND các cấp có trách nhiệm bảo
đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định dự thảo văn
bản QPPL.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo văn
bản QPPL do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá trình
thẩm định;
b) Thu thập thông tin, tư liệu phục
vụ cho hoạt động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm định;
d) Xây dựng báo cáo thẩm định.
3. Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán kinh phí hoạt động thường xuyên, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có nhiệm vụ lập
dự trù kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL gửi Sở Tài chính, Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện. Sau khi rà soát và cân đối với khả năng ngân sách địa
phương, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp
trình HĐND cùng cấp quyết định.
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thẩm định dự thảo văn bản QPPL được thực hiện theo chế độ
quy định hiện hành.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thi hành
Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan báo cáo về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung
kịp thời./.