Quyết định 2594/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án Phát triển dữ liệu số, nâng cao năng lực quản trị số để thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2025
Số hiệu | 2594/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/10/2024 |
Ngày có hiệu lực | 11/10/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Trịnh Xuân Trường |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2594/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Đề án số 08-ĐA/TU, ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai ban hành Đề án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 97/TTr-STTTT ngày 10/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN DỮ LIỆU SỐ, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ SỐ ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
LÀO CAI NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2594/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh
Lào Cai)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Kết quả chuyển đổi số tỉnh Lào Cai
- Trong giai đoạn 2020-2025, tỉnh Lào Cai đã triển khai mạnh mẽ các đề án, kế hoạch chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả đạt được đã góp phần thay đổi cách thức quản lý, vận hành các dịch vụ công, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số và xã hội số.
- Đã triển khai nhiều chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ công chức về tầm quan trọng của chuyển đổi số. Điều này đã tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc triển khai các giải pháp công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực.
- Tỉnh đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm việc mở rộng mạng lưới Internet băng rộng và cáp quang, từ đó tạo điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ số và công nghệ mới.
- Hệ thống thông tin phục vụ chính quyền đã được nâng cấp, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Đã phát triển nhiều dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính. Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến đã tăng lên đáng kể, góp phần giảm thời gian và công sức cho người dân. Đã triển khai nhiều ứng dụng trong giáo dục và y tế, từ việc học trực tuyến đến việc theo dõi sức khỏe qua các nền tảng số, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của người dân. Phát triển các kênh giao tiếp trực tuyến giữa chính quyền và người dân, giúp cải thiện sự minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Triển khai các giải pháp đô thị thông minh, từ việc giám sát an ninh, quản lý giao thông đến quản lý môi trường, nâng cao chất lượng sống của người dân. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng số, giúp nâng cao năng lực của cán bộ công chức cũng như người dân trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chuyển đổi số đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới và thu hút đầu tư. Tỉnh Lào Cai đã ghi nhận sự gia tăng trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, du lịch trực tuyến và các dịch vụ số khác. Các dịch vụ công và ứng dụng công nghệ đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, từ việc giảm thủ tục hành chính đến việc cải thiện dịch vụ y tế và giáo dục.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2594/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 10 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Đề án số 08-ĐA/TU, ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai ban hành Đề án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 97/TTr-STTTT ngày 10/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN DỮ LIỆU SỐ, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ SỐ ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
LÀO CAI NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2594/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của UBND tỉnh
Lào Cai)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Kết quả chuyển đổi số tỉnh Lào Cai
- Trong giai đoạn 2020-2025, tỉnh Lào Cai đã triển khai mạnh mẽ các đề án, kế hoạch chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả đạt được đã góp phần thay đổi cách thức quản lý, vận hành các dịch vụ công, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số và xã hội số.
- Đã triển khai nhiều chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ công chức về tầm quan trọng của chuyển đổi số. Điều này đã tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc triển khai các giải pháp công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực.
- Tỉnh đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm việc mở rộng mạng lưới Internet băng rộng và cáp quang, từ đó tạo điều kiện cho việc triển khai các dịch vụ số và công nghệ mới.
- Hệ thống thông tin phục vụ chính quyền đã được nâng cấp, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân. Đã phát triển nhiều dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính. Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến đã tăng lên đáng kể, góp phần giảm thời gian và công sức cho người dân. Đã triển khai nhiều ứng dụng trong giáo dục và y tế, từ việc học trực tuyến đến việc theo dõi sức khỏe qua các nền tảng số, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của người dân. Phát triển các kênh giao tiếp trực tuyến giữa chính quyền và người dân, giúp cải thiện sự minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Triển khai các giải pháp đô thị thông minh, từ việc giám sát an ninh, quản lý giao thông đến quản lý môi trường, nâng cao chất lượng sống của người dân. Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng số, giúp nâng cao năng lực của cán bộ công chức cũng như người dân trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chuyển đổi số đã thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới và thu hút đầu tư. Tỉnh Lào Cai đã ghi nhận sự gia tăng trong các lĩnh vực như thương mại điện tử, du lịch trực tuyến và các dịch vụ số khác. Các dịch vụ công và ứng dụng công nghệ đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, từ việc giảm thủ tục hành chính đến việc cải thiện dịch vụ y tế và giáo dục.
2. Hạn chế, tồn tại
- Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, Lào Cai vẫn đối mặt với một số thách thức như khoảng cách kỹ thuật số giữa các vùng miền, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực có kỹ năng cao trong công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- Sự chênh lệch về công nghệ giữa các vùng trong tỉnh vẫn còn lớn. Các khu vực đô thị có thể tiếp cận công nghệ tốt hơn so với các vùng nông thôn, điều này ảnh hưởng đến việc triển khai dịch vụ số đồng đều.
- Ngân sách hạn chế cho việc đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và các dự án chuyển đổi số có thể là một rào cản lớn, đặc biệt là trong bối cảnh ngân sách địa phương gặp khó khăn.
- Nguồn nhân lực có kỹ năng số còn hạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và quản lý dữ liệu. Điều này ảnh hưởng đến khả năng triển khai và bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin.
- Các hệ thống thông tin chưa được tích hợp và đồng bộ hóa, dẫn đến việc khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu và thông tin giữa các cơ quan nhà nước.
- Một số lĩnh vực chưa áp dụng công nghệ một cách triệt để, dẫn đến việc chưa khai thác được hết tiềm năng của chuyển đổi số, đặc biệt trong các lĩnh vực như giáo dục và y tế.
- Cán bộ, công chức vẫn giữ thói quen làm việc truyền thống, thiếu sự linh hoạt trong việc áp dụng công nghệ mới. Điều này tạo ra rào cản trong việc thực hiện chuyển đổi số.
- Một số bộ phận trong xã hội, đặc biệt là ở vùng nông thôn, chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của chuyển đổi số. Điều này dẫn đến sự kháng cự hoặc thiếu quan tâm đến việc áp dụng công nghệ mới.
- Khung pháp lý cho chuyển đổi số vẫn còn thiếu sót và chưa được cập nhật, dẫn đến việc khó khăn trong việc triển khai các dự án và giải pháp công nghệ.
- An ninh và bảo mật thông tin vẫn là một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi số. Việc quản lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân chưa được quan tâm đúng mức, tiềm ẩn nguy cơ rò rỉ thông tin.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Các hạn chế và tồn tại trong quá trình chuyển đổi số của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 có thể được phân tích qua các nguyên nhân chính như sau:
- Nguyên nhân về hạ tầng: Hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ: Việc đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin ở một số khu vực còn thiếu đồng bộ, dẫn đến sự khác biệt lớn về khả năng truy cập công nghệ giữa các vùng. Hạ tầng vật lý như đường truyền Internet, thiết bị công nghệ chưa được đầu tư đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ số.
- Nguyên nhân về nguồn nhân lực: Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực có khả năng quản lý và vận hành các hệ thống công nghệ thông tin. Các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin chưa được tổ chức rộng rãi, và tỉnh gặp khó khăn trong việc thu hút nhân tài về làm việc.
- Nguyên nhân về nhận thức: Các cán bộ, công chức và người dân chưa quen với việc sử dụng công nghệ trong công việc hàng ngày, dẫn đến sự kháng cự khi áp dụng công nghệ mới. Một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của chuyển đổi số, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
- Nguyên nhân về chính sách và quy định: Các quy định và chính sách về chuyển đổi số chưa được hoàn thiện, không theo kịp sự phát triển của công nghệ, gây khó khăn cho việc triển khai các dự án. Các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp và người dân trong việc áp dụng công nghệ chưa đủ hấp dẫn, làm giảm sức hút đầu tư.
- Nguyên nhân về tài chính: Tỉnh Lào Cai phải đối mặt với tình trạng ngân sách hạn hẹp, dẫn đến việc không đủ nguồn lực để đầu tư cho các dự án chuyển đổi số quy mô lớn. Mặc dù có tiềm năng, nhưng việc thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp công nghệ vẫn gặp khó khăn, chủ yếu do thiếu thông tin và chính sách hỗ trợ rõ ràng.
- Nguyên nhân về an toàn thông tin: Các giải pháp bảo mật và an ninh thông tin chưa được đầu tư và triển khai đồng bộ, dẫn đến nguy cơ rò rỉ thông tin và tấn công mạng. Cán bộ, công chức và người dân chưa có đủ hiểu biết và kỹ năng về an toàn thông tin, làm tăng nguy cơ lộ lọt dữ liệu.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Việc xây dựng Đề án phát triển dữ liệu số và nâng cao năng lực quản trị số tại tỉnh Lào Cai là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ.
1. Cải thiện quản lý nhà nước
Sử dụng dữ liệu số trong quản lý nhà nước sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc, tăng tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý. Nâng cao năng lực quản trị số sẽ giúp các cơ quan nhà nước ra quyết định dựa trên dữ liệu thực tế, từ đó tạo ra các chính sách phù hợp hơn với nhu cầu của người dân.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ công
Phát triển dữ liệu số sẽ cho phép cung cấp các dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng và hiệu quả hơn, giúp giảm thời gian và công sức cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Nâng cao năng lực quản trị số sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ công, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chính quyền.
3. Thúc đẩy phát triển kinh tế số
Dữ liệu số sẽ tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp, giúp họ khai thác thị trường mới, cải thiện quy trình sản xuất, và tối ưu hóa chi phí. Việc phát triển dữ liệu số giúp các doanh nghiệp tại Lào Cai có khả năng cạnh tranh tốt hơn với các địa phương khác, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.
4. Tăng cường an toàn thông tin
Việc phát triển một hệ thống dữ liệu số an toàn và hiệu quả sẽ giúp bảo vệ thông tin cá nhân và dữ liệu nhạy cảm của người dân, giảm thiểu nguy cơ rò rỉ thông tin. Khi người dân cảm thấy an tâm về việc bảo vệ thông tin cá nhân của họ, lòng tin vào chính quyền sẽ được củng cố, từ đó tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của chính quyền.
5. Chuyển đổi số bền vững
Đề án sẽ giúp Lào Cai theo kịp xu hướng chuyển đổi số trong bối cảnh toàn cầu, đáp ứng các yêu cầu và thách thức của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Nâng cao năng lực quản trị số sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và triển khai các ứng dụng công nghệ mới, từ đó cải thiện hiệu quả công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Việc xây dựng đề án phát triển dữ liệu số và nâng cao năng lực quản trị số tại tỉnh Lào Cai là một bước đi cần thiết đê thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra những cơ hội phát triển mới cho tỉnh trong tương lai. Đề án sẽ giúp tỉnh không chỉ theo kịp xu thế phát triển của thời đại mà còn góp phần xây dựng một chính quyền hiện đại, minh bạch và hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân.
- Luật Công nghệ thông tin 2006;
- Luật Giao dịch điện tử 2023;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
- Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 4/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 175/NQ-CP của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia;
- Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
- Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 20/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động chuyển đổi số hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trực tuyến và dựa trên dữ liệu giai đoạn 2024- 2025, định hướng đến năm 2030;
- Đề án số 08-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông giai đoạn 2020-2025;
- Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến 2030;
- Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày 17/05/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Chương trình số 11/CTr-UBND ngày 05/7/2022 của UBND tỉnh Lào Cai hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 16/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt chiến lược dữ liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 07/8/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về Triển khai Chiến lược dữ liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. DỰ BÁO, BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH LÀO CAI
Việc xây dựng Đề án phát triển dữ liệu số và nâng cao năng lực quản trị số tại tỉnh Lào Cai vào năm 2025 diễn ra trong một bối cảnh đặc biệt quan trọng, bao gồm nhiều yếu tố nội tại và ngoại tại. Dưới đây là các khía cạnh chính tạo nên bối cảnh này:
a) Tình hình chuyển đổi số toàn cầu
Xu hướng chuyển đổi số mạnh mẽ: Chuyển đổi số đã trở thành xu hướng toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực, từ kinh tế, xã hội đến chính trị.
Nhiều quốc gia đã thành công trong việc áp dụng công nghệ số vào quản lý và cung cấp dịch vụ công, tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0: Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, dữ liệu lớn (big data), trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT) đang định hình lại cách thức sản xuất, kinh doanh và quản lý xã hội.
b) Chính sách và chiến lược của Đảng và Chính phủ
Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chương trình, chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, với mục tiêu phát triển một nền kinh tế số và chính quyền số. Lào Cai cần tuân thủ các chỉ đạo của Trung ương về chuyển đổi số, đồng thời phát triển các giải pháp cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
c) Thực trạng của tỉnh Lào Cai
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, nhưng sự phát triển vẫn chưa đồng đều, đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Một bộ phận người dân và cán bộ, công chức vẫn chưa có đủ nhận thức và kỹ năng để áp dụng công nghệ trong công việc hàng ngày, dẫn đến sự chậm trễ trong việc thực hiện chuyển đổi số.
d) Nhu cầu từ người dân và doanh nghiệp
Người dân đang ngày càng mong muốn được tiếp cận các dịch vụ công một cách nhanh chóng, tiện lợi và minh bạch thông qua các nền tảng số. Các doanh nghiệp tại Lào Cai cần được hỗ trợ để áp dụng công nghệ số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
đ) Thách thức về an ninh và bảo mật thông tin
Việc phát triển dữ liệu số đồng nghĩa với việc cần phải chú trọng đến an toàn và bảo mật thông tin. Đây là yếu tố cần thiết để xây dựng lòng tin từ phía người dân và doanh nghiệp. Để đảm bảo an toàn thông tin trong bối cảnh chuyển đổi số, tỉnh Lào Cai cần phát triển các giải pháp bảo mật và an ninh thông tin hiệu quả.
Trong bối cảnh đầy thách thức và cơ hội như vậy, việc xây dựng Đề án phát triển dữ liệu số và nâng cao năng lực quản trị số tại tỉnh Lào Cai không chỉ là một yêu cầu cấp thiết mà còn là một bước đi chiến lược, giúp tỉnh từng bước hòa nhập vào dòng chảy chuyển đổi số của quốc gia và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
2. Dự báo xu hướng và tình hình tác động đến chuyển đổi số
Dự báo xu hướng và tình hình tác động đến chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai vào năm 2025 sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số xu hướng và tác động chính có thể xảy ra:
a) Xu hướng công nghệ và đổi mới
Các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), blockchain và Internet vạn vật (IoT) sẽ tiếp tục phát triển và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, từ sản xuất, dịch vụ đến quản lý nhà nước. Việc khai thác và phân tích dữ liệu số sẽ trở thành yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định và cải tiến quy trình làm việc.
b) Thay đổi trong nhu cầu và hành vi của người dân
Với sự phát triển của công nghệ, người dân sẽ kỳ vọng vào việc nhận được dịch vụ công tiện ích, nhanh chóng và minh bạch qua các nền tảng số. Người dân sẽ có nhiều cơ hội hơn để tham gia vào các hoạt động của chính quyền thông qua các ứng dụng công nghệ số và nền tảng trực tuyến.
c) Chính sách và môi trường pháp lý
Chính phủ sẽ tiếp tục hoàn thiện các chính sách, quy định liên quan đến chuyển đổi số, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các giải pháp công nghệ mới. Các chương trình hỗ trợ từ trung ương sẽ giúp tỉnh Lào Cai có thêm nguồn lực để thực hiện các dự án chuyển đổi số.
d) Tác động của dịch bệnh và môi trường
Dịch bệnh đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong nhiều lĩnh vực. Xu hướng này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến cách thức làm việc và tương tác giữa chính quyền và người dân. Lào Cai là một tỉnh miền núi, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường sẽ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
đ) Phát triển kinh tế và doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sẽ cần phải áp dụng công nghệ số để nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với thay đổi của thị trường. Các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư vào công nghệ mới và thúc đẩy chuyển đổi số.
e) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Cần có nhiều chương trình đào tạo để nâng cao kỹ năng công nghệ cho người dân và cán bộ công chức, từ đó hỗ trợ chuyển đổi số hiệu quả hơn. Lào Cai cần tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực có khả năng quản lý và vận hành hệ thống công nghệ thông tin.
g) An toàn thông tin và bảo mật
Với sự gia tăng của dữ liệu số, bảo mật thông tin sẽ trở thành ưu tiên hàng đầu. Các giải pháp bảo mật mạnh mẽ cần được triển khai để bảo vệ thông tin cá nhân và dữ liệu của người dân. Việc bảo vệ an toàn thông tin sẽ giúp xây dựng lòng tin giữa người dân và chính quyền, từ đó thúc đẩy chuyển đổi số hiệu quả hơn.
Chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai sẽ tiếp tục diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển nhanh chóng. Để tận dụng tốt các xu hướng và đối phó với thách thức, tỉnh cần có những chính sách cụ thể, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, và nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của chuyển đổi số. Sự đồng lòng của toàn xã hội, từ chính quyền, doanh nghiệp đến người dân sẽ là yếu tố quyết định cho thành công của quá trình này.
a) Thách thức
Mặc dù đã có sự đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, nhưng vẫn còn nhiều vùng, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xã chưa được tiếp cận đầy đủ với internet và công nghệ hiện đại. Một bộ phận người dân và cán bộ, công chức còn thiếu kiến thức và kỹ năng về công nghệ thông tin, gây khó khăn trong việc áp dụng và triển khai các giải pháp chuyển đổi số.
Hệ thống quy định và pháp lý liên quan đến chuyển đổi số vẫn còn thiếu đồng bộ và chưa hoàn thiện, có thể gây cản trở cho việc triển khai các dự án số.
Nguy cơ tấn công mạng và rò rỉ thông tin ngày càng gia tăng. Thiếu giải pháp bảo mật mạnh mẽ có thể dẫn đến mất mát dữ liệu và lòng tin từ phía người dân.
Tỉnh Lào Cai có thể gặp khó khăn trong việc huy động đủ nguồn lực tài chính để triển khai các dự án chuyển đổi số quy mô lớn, ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện.
Các doanh nghiệp lớn có thể có đủ khả năng để đầu tư vào công nghệ mới, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng chuyển đổi số do thiếu nguồn lực và kinh nghiệm.
b) Cơ hội
Đảng và Chính phủ đang thúc đẩy mạnh mẽ chương trình chuyển đổi số, tạo ra nhiều cơ hội cho tỉnh Lào Cai trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài.
Chuyển đổi số sẽ mở ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế số, giúp các doanh nghiệp tại Lào Cai tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả.
Việc chuyển đổi số sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dịch vụ công, mang lại lợi ích trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp, từ đó tạo niềm tin vào chính quyền.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và blockchain sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Lào Cai trong việc áp dụng công nghệ vào quản lý và sản xuất.
Chuyển đổi số khuyến khích hợp tác giữa các cơ quan nhà nước và khu vực tư nhân, giúp tối ưu hóa nguồn lực và kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án công nghệ.
Chuyển đổi số tạo cơ hội cho việc nâng cao kỹ năng và năng lực của nguồn nhân lực địa phương, từ đó giúp cải thiện chất lượng lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Để tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức trong quá trình chuyển đổi số, tỉnh Lào Cai cần có những chiến lược cụ thể, bao gồm việc nâng cấp hạ tầng công nghệ, đào tạo nhân lực, hoàn thiện khung pháp lý, và xây dựng các giải pháp bảo mật thông tin hiệu quả. Sự đồng lòng từ các cấp chính quyền, doanh nghiệp và người dân sẽ là yếu tố quyết định cho thành công của quá trình chuyển đổi số tại tỉnh Lào Cai vào năm 2025.
Ngoài quan điểm chung về chuyển đổi số theo Nghị quyết 20-NQ/TU, đề án cần thống nhất nhất quán một số quan điểm sau:
1. Việc phát triển dữ liệu số và quản trị số phải được thực hiện một cách bền vững, đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội.
2. Dữ liệu số được xây dựng ngoài việc phục vụ các hoạt động quản trị của cơ quan nhà nước phải cung cấp cho người dân thông qua xây dựng các hệ thống dữ liệu mở, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin dễ dàng, góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của chính quyền.
3. Nâng cao năng lực quản trị số dựa trên dữ liệu thông qua việc sử dụng các nền tảng số, dữ liệu số được tích hợp, kết nối, chia sẻ đồng bộ, thông suốt giữa các ngành, địa phương; ứng dụng công nghệ hiện đại để hỗ trợ tổng hợp, báo cáo, phân tích dữ liệu, xây dựng mô hình dự báo giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành, ra quyết định hiệu quả và kịp thời; bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
4. Phát huy hiệu quả của dữ liệu số thông qua việc nâng cao năng lực cho cán bộ công chức và người dân về công nghệ thông tin, quản lý dữ liệu và các kỹ năng số cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
5. Đề án cần chú trọng đến việc xây dựng các giải pháp bảo mật thông tin, đảm bảo an toàn cho dữ liệu của người dân và tổ chức, cần có các cơ chế giám sát và đánh giá hiệu quả của các giải pháp an ninh thông tin được triển khai.
6. Khuyến khích việc áp dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và blockchain để nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ.
7. Các mục tiêu của đề án phải đảm bảo khả năng đo lường và đánh giá hiệu quả của đề án, từ đó có thể điều chỉnh các chính sách và hoạt động cho phù hợp với thực tế. Tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp đóng góp ý kiến về các giải pháp và chính sách, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của đề án.
8. Vai trò của người đứng đầu trong việc triển khai đề án là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của đề án. Ngoài vai trò xác định tầm nhìn chiến lược, dẫn dắt thay đổi, đảm bảo nguồn lực, quyết định dựa trên dữ liệu, quản lý rủi ro và bảo mật thông tin, tương tác và hợp tác liên ngành, người đứng đầu còn phải trực tiếp làm, trực tiếp dùng công nghệ số.
Việc xây dựng Đề án phát triển dữ liệu số, nâng cao năng lực quản trị số không chỉ giúp tỉnh Lào Cai thực hiện chuyển đổi số một cách hiệu quả mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của chính quyền, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Sự đồng lòng và hợp tác của tất cả các bên liên quan sẽ là yếu tố quyết định cho sự thành công của đề án.
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề án tạo ra một hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch và thông minh hơn thông qua việc ứng dụng công nghệ và khai thác dữ liệu số. Đề án hướng đến việc tối ưu hóa quy trình quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và tạo lợi thế cạnh tranh cho địa phương, cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường sự hài lòng của người dân thông qua việc ứng dụng công nghệ số và dữ liệu.
Đề án tập trung vào việc hoàn thiện các hạng mục đề ra trong chương trình chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 như triển khai dịch vụ công trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia liên thông, và mở rộng hạ tầng số trên toàn quốc, đảm bảo người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ số.
Chuẩn bị các mô hình, cơ chế, chương trình, kế hoạch và hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho giai đoạn kế tiếp, sẵn sàng ứng dụng các công nghệ tiên tiến hơn như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), blockchain, và Internet vạn vật (IoT). Để đảm bảo sau 2025, chính quyền và doanh nghiệp có thể tiếp tục chuyển đổi không gián đoạn, nhanh chóng thích nghi với các xu hướng công nghệ mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các cơ quan trong hệ thống chính quyền tỉnh Lào Cai được triển khai nền tảng quản trị số tập trung, thay thế cho các hệ thống thông tin cũ không phù hợp với yêu cầu hiện tại.
- 50% các chỉ tiêu thống kê của tỉnh được cung cấp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành dưới dạng dữ liệu số, kết nối với hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành của Chính phủ.
- 50% dữ liệu mở theo danh mục dữ liệu mở UBND tỉnh ban hành được cung cấp trên cổng dữ liệu mở.
- 80% các nền tảng, ứng dụng quan trọng của tỉnh được quản lý, vận hành tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh có kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- 100% các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về quản lý dữ liệu, sử dụng công nghệ thông tin và phân tích dữ liệu số.
- 70% người dân được phổ cập về an ninh mạng, đặc biệt là trách nhiệm trong việc bảo vệ thông tin cơ quan, đơn vị, tổ chức và thông tin cá nhân.
- 50% lãnh đạo các cơ quan, đơn vị được đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý và ra quyết định trong môi trường số.
- Tổ chức ít nhất 01 diễn đàn trao đổi thông tin cấp tỉnh, 03 diễn đàn cấp ngành, cấp huyện để chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật thông tin mới về an ninh mạng và bảo mật dữ liệu, dữ liệu số.
- Kết nối 100% tới các CSDL quốc gia đủ điều kiện kết nối.
- 100% các nền tảng dùng chung, 60% các nền tảng, hệ thống thông tin chuyên ngành được kết nối đến đến kho dữ liệu dùng chung thông quan nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP).
- 100% các hệ thống thông tin được ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin (hoặc được lồng ghép vào quy chế quản lý vận hành và đảm bảo an toàn thông tin).
- 100% các quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước được thiết lập trực tuyến.
- 30% các quy trình nội bộ trong các cơ quan, đơn vị được ban hành.
- 100% các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh, 60% các hệ thống thông tin quan trọng tại các cơ quan, đơn vị được giám sát và kết nối với hệ thống giám sát quốc gia.
- 100% các sự cố về An toàn thông tin được ứng cứu kịp thời, 100% dữ liệu được bảo tồn và có khả năng phục hồi sau sự cố.
- Triển khai thí điểm ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) như trợ lý ảo, phân tích và dự báo.
- 20% hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các tố Công nghệ số cộng đồng.
1. Hoàn thiện hành lang pháp lý
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy định về chế độ báo cáo, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/3/2025.
b) Rà soát, cắt giảm quy trình thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/12/2024.
c) Rà soát, ban hành và triển khai trực tuyến đối với các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/10/2024.
d) Rà soát, xây dựng và ban hành các thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan nhà nước.
- Cơ quan thực hiện:, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp (xây dựng các quy trình nội bộ mẫu dùng chung).
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/9/2025.
đ) Xây dựng và ban hành phương án và quy chế đảm bảo ATTT cho các hệ thống thông tin.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2024.
e) Xây dựng các quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở và tài nguyên mạng dùng chung.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/9/2025.
e) Sửa đổi, bổ sung quy định về An toàn thông tin tỉnh mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/10/2025.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu số
a) Phát triển nền tảng quản trị số tích hợp các công cụ, quy trình và công nghệ số nhằm hỗ trợ quản lý, điều hành, và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và minh bạch. Nâng cao năng lực quản lý, giám sát, và ra quyết định của các cơ quan nhà nước, đồng thời tạo ra môi trường làm việc số hóa và kết nối chặt chẽ giữa các bộ phận (thay thế cho hệ thống quản lý văn bản và điều hành, bổ sung các chức năng quản trị số tập trung).
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/6/2025.
b) Thiết lập nền tảng dữ liệu số: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của tỉnh. Tích hợp cơ sở dữ liệu dân cư, tích hợp các dữ liệu về y tế, giáo dục, kinh tế, an ninh xã hội, giao thông, môi trường... Xây dựng hệ thống tổng hợp, phân tích dữ liệu hỗ trợ ra quyết định.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/3/2025.
c) Xây dựng kho dữ liệu số ngành Y tế trên nền tảng quản trị số tập trung của tỉnh, đảm bảo khả năng kết nối giữa các cơ sở y tế khác nhau và kết nối với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Tích hợp các hệ thống hồ sơ bệnh án điện tử, dữ liệu xét nghiệm, và dữ liệu quản lý của các cơ sở y tế vào kho dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: 31/3/2025.
d) Xây dựng kho dữ liệu số ngành Giáo dục trên nền tảng quản trị số tập trung của tỉnh, đảm bảo khả năng kết nối giữa các trường học, cơ quan quản lý giáo dục và các bên liên quan khác. Thu thập và chuẩn hóa dữ liệu từ các hệ thống quản lý học sinh, hệ thống thông tin quản lý giáo dục, và các cơ sở dữ liệu liên quan khác để tích hợp vào kho dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: 31/3/2025.
đ) Phát triển trung tâm dữ liệu: Phát triển trung tâm dữ liệu đáp ứng yêu cầu lưu trữ, xử lý và bảo vệ dữ liệu, ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để tối ưu hóa quản lý dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2024.
e) Triển khai hệ thống giám sát An toàn thông tin của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2024.
g) Nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo tuân thủ 100% các tiêu chí theo Quyết định số 437/QĐ-BTTTT ngày 3/4/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành bộ tiêu chí đánh giá hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh năm 2024.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/6/2025.
h) Thực hiện cắt sóng 2G và phủ sóng di động đến 100% các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các doanh nghiệp Viễn thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2024.
i) Triển khai các ứng dụng quan trọng trên nền tảng di động phục vụ người dân và doanh nghiệp (app công dân, mini app Zalo...)
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/6/2025.
a) Phát triển nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu (LGSP) nhằm đảm bảo năng lực kết nối, tạo ra một hệ thống đồng bộ để thu thập, xử lý, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức và đơn vị. Cho phép kết nối các hệ thống và cơ sở dữ liệu khác nhau, đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn của dữ liệu, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng dữ liệu hiệu quả trong các hoạt động quản lý và điều hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
b) Tích hợp dữ liệu từ CSDL Quốc gia về dân cư. Sử dụng thông tin từ CSDL dân cư để đảm bảo việc xác thực danh tính cá nhân là chính xác, hạn chế các rủi ro về việc giả mạo danh tính. Cho phép các cơ quan, tổ chức có thể xác thực danh tính của công dân một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn, dựa trên các dữ liệu đã được xác thực từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDL dân cư) và cấp quyền sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
c) Tích hợp dữ liệu từ các CSDL quốc gia, CSDL của các bộ, ngành trung ương.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của bộ, ngành trung ương.
d) Tích hợp dữ liệu tập trung (tích hợp kho dữ liệu ngành). Tích hợp dữ liệu từ các ngành khác nhau vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh giúp tối ưu hóa việc quản lý dữ liệu, tạo điều kiện cho sự liên thông và sử dụng hiệu quả dữ liệu trong toàn bộ hệ thống chính quyền và các đơn vị quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có kho dữ liệu ngành.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
đ) Tích hợp dữ liệu phân tán (tích hợp trực tiếp từ các hệ thống thông tin) dữ liệu được tích hợp trực tiếp từ các hệ thống thông tin phân tán đang được các cơ quan, đơn vị vận hành có các dữ liệu cần được chia sẻ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có dữ liệu được hình thành từ các hệ thống thông tin riêng lẻ đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
e) Tổng hợp dữ liệu từ các dữ liệu thô của các ngành, nhập trực tiếp dữ liệu vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có dữ liệu cần được tổng hợp, chia sẻ nhưng chưa được số hóa.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
g) Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Lào Cai đến 100% chế độ báo cáo định kỳ của UBND tỉnh, báo cáo thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/7/2025.
4. Nâng cao năng lực quản trị số
a) Đào tạo, tập huấn: Tổ chức các khóa đào tạo về quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu và an ninh mạng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
b) Phát triển đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin có năng lực về phân tích và xử lý dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
c) Xây dựng chính sách và quy trình quản lý dữ liệu: Ban hành các quy chế, quy định về việc thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng dữ liệu trong toàn tỉnh; Xây dựng hệ thống chỉ số, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị số.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/12/2025.
d) Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng đồng, ưu tiên cho việc hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
5. Đảm bảo an ninh, an toàn thông tin
a) Phát triển các giải pháp an toàn thông tin: Triển khai hệ thống giám sát an ninh mạng, phòng chống tấn công mạng, bảo vệ các hệ thống thông tin trọng yếu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 28/02/2025.
b) Xây dựng các chính sách bảo mật, hệ thống giám sát ATTT: Ban hành và thực thi các chính sách bảo mật dữ liệu, đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 28/02/2025.
a) Xây dựng cơ chế hợp tác với Bộ Công an về kết nối, tích hợp xác thực công dân số, triển khai các mô hình của Đề án 06 tại tỉnh Lào Cai.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: 31/3/2025.
b) Xây dựng cơ chế hợp tác với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai các nhiệm vụ của đề án.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 31/3/2025.
c) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh thành: Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với tỉnh Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Bắc Giang, Bình Dương, Thái Nguyên về các nội dung triển khai quản trị số tập trung, dữ liệu số và dữ liệu mở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 31/3/2025.
d) Hợp tác với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc xây dựng cửa khẩu thông minh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý Khu kinh tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: 30/6/2025.
V. NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu vốn thực hiện các nhiệm vụ chính của trong năm 2024-2025:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ |
Nhu cầu vốn |
Đã được giao 2024 |
Dự kiến năm 2025 |
|
Tổng |
64.600 |
36.100 |
28.500 |
1 |
Phát triển nền tảng quản trị số |
3.900 |
1.400 |
2.500 |
2 |
Xây dựng kho dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở, kho dữ liệu ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo |
18.000 |
9.000 |
9.000 |
3 |
Phát triển trung tâm dữ liệu |
25.000 |
17.000 |
8.000 |
4 |
Triển khai hệ thống giám sát ATTT |
14.400 |
7.200 |
7.200 |
5 |
Triển khai các ứng dụng trên nền tảng di động |
700 |
500 |
200 |
6 |
Nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP |
300 |
|
300 |
7 |
Tích hợp xác thực từ CSDL quốc gia về dân cư |
300 |
|
300 |
8 |
Đào tạo |
2.000 |
1.000 |
1.000 |
Các nhiệm vụ khác có phát sinh kinh phí thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao đề xuất thực hiện vào kế hoạch Chuyển đổi số 2025 (đối với các nhiệm vụ triển khai dự án CNTT) hoặc kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2025 theo quy định hiện hành.
2. Nguồn vốn
- Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh; nguồn kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, bổ sung có mục tiêu; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
- Nguồn vốn đã được phân bổ theo kế hoạch Chuyển đổi số năm 2024 và dự kiến năm 2025 của UBND tỉnh.
1. Hiệu quả về kinh tế
- Cải thiện quy trình làm việc, giảm thiểu sự chồng chéo trong quản lý, tăng tính chính xác và kịp thời trong việc xử lý hồ sơ, công việc.
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, giúp các cán bộ, công chức tập trung vào nhũng công việc chuyên môn và có giá trị cao hơn.
- Các hệ thống quản lý và giám sát công việc cho phép theo dõi, đánh giá tiến độ và hiệu quả làm việc của các phòng ban, cá nhân. Điều này giúp nâng cao trách nhiệm giải trình và minh bạch trong công tác điều hành, quản lý.
- Các báo cáo, đánh giá được thực hiện tự động, chính xác, kịp thời, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định dựa trên dữ liệu thực tế.
- Cán bộ, công chức được đào tạo, nâng cao kỹ năng sử dụng các hệ thống quản trị số, giúp họ làm việc hiệu quả hơn, giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính.
- Xây dựng văn hóa làm việc số hóa trong cơ quan nhà nước, từ đó thúc đẩy cải cách hành chính và đổi mới trong quản lý.
- Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định và bảng điều khiển (Dashboard) cung cấp thông tin và phân tích dữ liệu kịp thời, chính xác, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định chiến lược dựa trên thông tin thực tế.
- Sử dụng AI và dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích xu hướng, dự báo, từ đó nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong hoạch định chính sách và quản lý
- Hệ thống quản trị số với các giải pháp bảo mật tiên tiến giúp bảo vệ dữ liệu quan trọng của cơ quan nhà nước khỏi các nguy cơ xâm nhập, tấn công mạng.
- Quy trình phân quyền truy cập, quản lý thông tin được chuẩn hóa, giảm thiểu rủi ro thất thoát, lạm dụng dữ liệu.
- Việc lưu trữ dữ liệu số và các quy trình làm việc điện tử giúp duy trì tính liên tục của hoạt động, hạn chế tác động của các sự cố (như thiên tai, hỏa hoạn) đối với hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tăng cường thu hút đầu tư: Môi trường quản lý minh bạch, thủ tục hành chính đơn giản, dịch vụ công thuận tiện là những yếu tố quan trọng giúp Lào Cai thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; Hệ thống quản trị số hiệu quả giúp cải thiện môi trường kinh doanh, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp.
2. Hiệu quả về xã hội
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp: Các dịch vụ công trực tuyến cho phép người dân và doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng, giảm thời gian đi lại, chờ đợi và chi phí liên quan. Hệ thống xử lý hồ sơ trực tuyến giúp rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công.
- Tăng cường sự hài lòng của người dân: Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và minh bạch qua các kênh trực tuyến giúp người dân dễ dàng tiếp cận và theo dõi quy trình xử lý hồ sơ; Dịch vụ công trực tuyến và hệ thống phản ánh, kiến nghị trực tuyến cho phép người dân góp ý, phản hồi về chất lượng dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi.
- Tạo nền tảng cho chuyển đổi số toàn diện: Nền tảng quản trị số trong cơ quan nhà nước là bước đệm quan trọng để tiến tới chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền điện tử, kinh tế số và xã hội số tại Lào Cai.
- Cơ sở dữ liệu liên thông giữa các sở, ngành và các cấp chính quyền giúp việc quản lý, điều hành trở nên hiệu quả, nhanh chóng và toàn diện hơn.
- Các quyết định quản lý, điều hành dựa trên dữ liệu chính xác và kịp thời sẽ giúp tỉnh Lào Cai phát triển kinh tế - xã hội bền vững hơn.
- Việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực, cải thiện chất lượng dịch vụ công sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì việc thực hiện đề án, đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Điều phối các hoạt động giữa các sở, ban ngành, các đơn vị liên quan để đảm bảo thông tin được chia sẻ và hợp tác chặt chẽ trong quá trình triển khai.
- Chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên quan việc xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và bảo mật, phục vụ cho việc phát triển dữ liệu số trong toàn tỉnh. Đảm bảo các hệ thống thông tin và dữ liệu được liên kết, chia sẻ thông suốt giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức, doanh nghiệp.
- Triển khai các giải pháp bảo mật thông tin, đảm bảo an toàn cho dữ liệu số của các cơ quan nhà nước. Xây dựng các quy chế, quy định về bảo mật thông tin và xử lý dữ liệu, đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ về an ninh mạng.
- Giám sát tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trong đề án, đảm bảo các hoạt động được triển khai đúng tiến độ và chất lượng. Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của đề án định kỳ, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
- Đề xuất chính sách hỗ trợ hoạt động cho Tổ Công nghệ số cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hỗ trợ người dân, phát triển kinh tế số - xã hội số.
- Báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong đề án cho UBND tỉnh, đảm bảo thông tin được cập nhật kịp thời. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp công nghệ thông tin đã triển khai, từ đó đưa ra các đề xuất điều chỉnh cần thiết.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng cho hệ thống thông tin và dữ liệu của tỉnh, ngăn chặn các mối đe dọa, tấn công từ không gian mạng. Xây dựng các quy chế, quy định về bảo mật thông tin, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và thông tin nhạy cảm.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, và quản lý xã hội. Tham gia vào việc tích hợp, quản lý dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để đảm bảo tính đồng bộ và chính xác của thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phát triển các hệ thống xác thực an toàn trên cơ sở dữ liệu dân cư.
- Chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo yêu cầu của Đề án này và Đề án 06.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính, thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước, thủ tục hành chính nội bộ trong cơ quan nhà nước.
- Đôn đốc, hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan nhà nước.
- Phối hợp với các sở ban ngành để cải cách hành chính theo hướng số hóa, nâng cao năng lực quản lý và xử lý dữ liệu.
- Quản lý hệ thống hồ sơ cán bộ, công chức và đảm bảo việc số hóa dữ liệu liên quan đến nhân sự trong cơ quan nhà nước.
- Đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực quản trị số của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin, chuyển đổi số cho giai đoạn tiếp theo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Xây dựng định mức phân bổ ngân sách theo các giai đoạn triển khai Đề án phát triển dữ liệu số, nâng cao năng lực quản trị số để thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2025.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các quy trình nội bộ chung thuộc các lĩnh vực ngành quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành để lập kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng số và các dự án liên quan đến quản trị số, dữ liệu số.
- Tìm kiếm các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài cho các dự án phát triển dữ liệu số.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng các quy trình nội bộ chung thuộc các lĩnh vực ngành quản lý.
- Đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Xây dựng chương trình đào tạo về công nghệ thông tin, dữ liệu số và quản trị số cho học sinh, sinh viên, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai các mô hình giáo dục số, tích hợp công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập.
- Triển khai các chương trình đào tạo về dữ liệu số và quản trị số trong hệ thống giáo dục, từ cấp tiểu học đến đại học. Đẩy mạnh chương trình giáo dục về kỹ năng số và ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực số cho giáo viên.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin tại các trường học để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập số. Triển khai các hệ thống quản lý học sinh và giáo viên dựa trên công nghệ thông tin, giúp theo dõi và quản lý dữ liệu một cách hiệu quả.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục, bao gồm thông tin về học sinh, giáo viên, và các hoạt động giáo dục, nhằm phục vụ cho việc phân tích và cải thiện chất lượng giáo dục.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tích hợp dữ liệu giáo dục vào hệ thống dữ liệu chung của tỉnh, đảm bảo việc chia sẻ và sử dụng thông tin hiệu quả.
- Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin quản lý y tế tập trung, đảm bảo thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu sức khỏe một cách hiệu quả. Tích hợp các dữ liệu y tế từ các cơ sở y tế trong tỉnh vào hệ thống dữ liệu chung, đảm bảo tính liên thông và chia sẻ thông tin.
- Thực hiện số hóa các dữ liệu y tế, phát triển hồ sơ sức khỏe điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, hệ thống chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ y tế trực tuyến.
- Triển khai các giải pháp y tế điện tử như khám bệnh từ xa, tư vấn sức khỏe qua mạng, và quản lý hồ sơ bệnh án điện tử để nâng cao trải nghiệm của người bệnh. Khuyến khích sử dụng ứng dụng di động và nền tảng trực tuyến trong việc quản lý sức khỏe và cung cấp thông tin y tế cho người dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại mục IV, phần II của đề án này.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện đề án (hoặc lồng ghép vào nội dung kế hoạch chuyển đổi số hàng năm), đảm bảo rằng kế hoạch phản ánh đúng nhu cầu và khả năng của từng ngành. Tham gia xây dựng chiến lược tổng thể cho chuyển đổi số, bao gồm mục tiêu, lộ trình và các chỉ số đánh giá hiệu quả.
- Tích cực triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin, khuyến khích và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong ngành triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành. Đẩy mạnh việc số hóa dữ liệu trong các hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công và thông tin cho người dân.
- Đảm bảo ATTT và bảo mật dữ liệu, xây dựng các quy định và quy trình liên quan đến an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu, nhằm bảo vệ thông tin cá nhân và dữ liệu nhạy cảm. Đào tạo cán bộ về các quy định và phương pháp bảo mật thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực quản trị số và công nghệ thông tin. Thúc đẩy việc chia sẻ kinh nghiệm và thực tiễn tốt trong các sở, ban, ngành để nâng cao năng lực tổng thể.
- Thực hiện giám sát, đánh giá các hoạt động chuyển đổi số trong ngành mình, đảm bảo rằng các mục tiêu đề ra được thực hiện. Báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện đề án cho cấp có thẩm quyền, cung cấp thông tin về kết quả đạt được và những vấn đề cần giải quyết.
-Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số và vai trò của từng ngành trong quá trình này. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và người dân trong các hoạt động liên quan đến chuyển đổi số của ngành.
- Đề xuất các chính sách, giải pháp cần thiết để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và hiệu quả quản lý. Nghiên cứu và áp dụng các mô hình chuyển đổi số tiên tiến từ các tỉnh, thành phố khác trong cả nước và quốc tế.
- Xây dựng, ban hành các thủ tục hành chính nội bộ. Tiến hành đánh giá quy trình làm việc hiện tại để xác định những điểm cần cải thiện, yếu tố nào có thể tự động hóa hoặc số hóa. Phát triển quy trình làm việc mới trên cơ sở ứng dụng nền tảng quản trị số và các nền tảng ứng dụng chuyên ngành khác đảm bảo hiệu quả, minh bạch và dễ thực hiện.
10. Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác tại tỉnh, cũng như giữa các cơ quan ngành dọc với nhau để đảm bảo tính liên thông, liên kết trong triển khai đề án.
Phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu liên ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong quản lý và điều hành của các ngành trong tỉnh.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động liên quan đến chuyển đổi số tại địa phương, đảm bảo các đơn vị, cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng theo kế hoạch và mục tiêu đề ra. Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể về phát triển dữ liệu số và quản trị số trong địa phương, từ đó làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho từng giai đoạn trong quá trình thực hiện đề án, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Xác định nguồn lực cần thiết cho việc triển khai các hoạt động chuyển đổi số, bao gồm tài chính, nhân lực và hạ tầng.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông tại địa phương, đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình số hóa và quản lý dữ liệu. Xây dựng các hệ thống thông tin quản lý tập trung để phục vụ cho công tác quản lý hành chính và cung cấp dịch vụ công.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về quản trị số và công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng lực thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học hỏi và cập nhật kiến thức về công nghệ mới, từ đó áp dụng vào thực tiễn công tác.
- Khuyến khích các đơn vị, cơ quan trong địa phương áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển khai các ứng dụng số phục vụ cho người dân và doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người dân.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chuyển đổi số, đặc biệt là trong việc chia sẻ và tích hợp dữ liệu. Tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại địa phương, khuyến khích đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện giám sát và đánh giá tiến độ thực hiện đề án tại địa phương, định kỳ báo cáo về kết quả cho UBND tỉnh và các cơ quan chức năng. Phân tích kết quả để điều chỉnh kế hoạch, đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời nếu có vấn đề phát sinh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về tầm quan trọng của chuyển đổi số và dữ liệu số. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động chuyển đổi số, từ đó tạo sự đồng thuận và hỗ trợ từ phía người dân.
- Tổ chức, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi với người dân để lắng nghe ý kiến, phản hồi và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào quá trình chuyển đổi số. Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng đồng.
12. Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân và các cơ quan, tổ chức về tầm quan trọng của chuyển đổi số và lợi ích của việc phát triển dữ liệu số. Đưa tin về các hoạt động, sự kiện liên quan đến chuyển đổi số trong tỉnh, góp phần tạo ra không khí tích cực và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về các chính sách, quy định mới liên quan đến chuyển đổi số và quản trị số của tỉnh. Đưa tin về các mô hình, điển hình trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và dữ liệu số, từ đó tạo động lực cho các đơn vị khác học tập và áp dụng.
- Đánh giá và phản ánh các vấn đề, thách thức trong quá trình chuyển đổi số tại địa phương, từ đó góp phần thúc đẩy việc tìm kiếm giải pháp. Phát hiện các bất cập trong việc triển khai chính sách, từ đó cung cấp thông tin để các cơ quan chức năng có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm nhằm lắng nghe ý kiến, phản hồi từ cộng đồng về chuyển đổi số, qua đó giúp các cơ quan chức năng có thêm thông tin để hoàn thiện chính sách. Khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số, chia sẻ kinh nghiệm và mô hình thực tiễn tốt
13. Các doanh nghiệp công nghệ số
- Phát triển và cung cấp các giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu của chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đảm bảo các sản phẩm công nghệ đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật và hiệu suất cao.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ, công chức về việc sử dụng các giải pháp công nghệ mới, giúp nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ nhân lực. Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài nguyên học tập để hỗ trợ quá trình đào tạo.
- Tư vấn cho các cơ quan nhà nước về việc lựa chọn và triển khai các giải pháp công nghệ phù hợp với nhu cầu thực tế. Hỗ trợ triển khai các dự án công nghệ thông tin, từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và bảo trì.
- Xây dựng các biện pháp bảo mật để đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu cho các hệ thống công nghệ thông tin được triển khai. Cung cấp giải pháp về bảo mật thông tin cho các cơ quan nhà nước, đảm bảo dữ liệu được bảo vệ an toàn trước các nguy cơ tiềm ẩn.
- Tích cực tham gia vào việc xây dựng các nền tảng tích hợp dữ liệu, hỗ trợ chính quyền trong việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị nhằm tạo ra một hệ sinh thái dữ liệu thống nhất.
- Phát triển các ứng dụng số phục vụ người dân và doanh nghiệp, từ đó nâng cao trải nghiệm người dùng và sự hài lòng của cộng đồng. Đảm bảo các dịch vụ công trực tuyến dễ dàng tiếp cận và sử dụng cho người dân.
- Đồng hành cùng chính quyền trong việc thực hiện các kế hoạch chuyển đổi số, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết. Tham gia vào các chương trình, sự kiện về chuyển đổi số để nâng cao nhận thức và chia sẻ kinh nghiệm với cộng đồng.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả các giải pháp công nghệ đã triển khai, từ đó có kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tiếp nhận phản hồi từ người dùng để điều chỉnh và nâng cao sản phẩm, dịch vụ công nghệ.
- Triển khai thực hiện cắt sóng 2G và phủ sóng di động đến 100% các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.