ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2573/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 24 tháng 9
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI QUY KỲ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV
ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1934/TTr-SNV ngày 24 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định Nội quy kỳ
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp
xã) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
a) Người đăng ký tham gia dự tuyển
vào công chức cấp xã thuộc các chức danh sau:
- Văn phòng - thống kê;
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng -
môi trường (đối với xã);
- Văn hóa - xã hội;
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 3. Quy định
đối với thí sinh
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ
tùy thân hợp pháp khác để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân lên mặt bàn để các giám thị
phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu
dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ
chữ ký của 02 giám thị, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị được xem là
không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực
nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị;
giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng
thi.
9. Không được trao đổi với người khác
trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay
cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề thi
ra ngoài phòng thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp cần viết lại thì gạch
chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn
một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị
phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi có
thời gian từ dưới 60 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì người dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp bài,
đồng thời ký xác nhận vào bảng kết quả thi; nếu người dự thi không ký xác nhận
vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận điểm không (0).
Trường hợp giám thị phát hiện người dự
thi ký thay người khác thì cả người ký thay và người được ký thay đều phải nhận
điểm không (0).
Việc quyết định điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
căn cứ báo cáo của Trưởng ban coi thi.
13. Trong thời gian không được ra
ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, nếu thí sinh có đau, ốm bất
thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ
tổng số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ
thống máy vi tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được phải
kịp thời báo cho giám thị để xem xét, giải quyết.
Điều 4. Xử lý vi
phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều
phải lập biên bản xử lý vi phạm và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử
lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách: Hình thức kỷ luật khiển
trách do giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp
dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo
danh của mình;
Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
b) Cảnh cáo: Hình thức kỷ luật cảnh
cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong
phòng thi);
Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với
người khác;
Cho người khác chép bài hoặc chép bài
của người khác;
Sử dụng điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi
(trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
c) Đình chỉ thi: Hình thức kỷ luật
đình chỉ thi do Trưởng Ban coi thi quyết định, công bố công khai tại phòng thi và
áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình
vi phạm nội quy thi.
d) Hủy kết quả thi: Căn cứ vào báo
cáo của Chủ tịch Hội đồng thi hoặc xét, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức tuyển dụng công chức quyết định hủy bỏ kết quả thi đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội
dung không liên quan đến nội dung của bài thi;
Đánh tráo bài thi hoặc thi hộ hoặc bị
đình chỉ thi.
đ) Thí sinh cố ý gây mất an toàn
trong phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ và hủy kết quả thi, tùy theo tính chất,
mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
2. Thí sinh vi phạm nội quy phải bị lập
biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản. Sau
khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải
báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi. Trường hợp thí sinh
vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời 02 thí sinh bên cạnh
cùng ký xác nhận.
3. Thí sinh có quyền tố giác những người
vi phạm nội quy thi cho Giám thị phòng thi, Trưởng Ban coi thi, thành viên Hội
đồng thi, thành viên Ban giám sát thi.
4. Trừ điểm bài thi:
a) Thí sinh bị khiển trách trong phần thi nào hoặc bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số câu trả lời
đúng của phần thi đó hoặc 25% tổng số điểm của bài thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo phần thi nào
hoặc bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng của phần thi đó hoặc
50% tổng số điểm của bài thi đó.
5. Chấm điểm không (0) đối với một
trong những trường hợp sau:
a) Có hai bài làm trở lên đối với một
môn thi hoặc một phần thi;
b) Bài thi có chữ viết của hai người
trở lên;
c) Bài thi được viết bằng hai màu mực
khác nhau hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nội quy
này;
d) Bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không do giám thị phòng thi phát.
6. Việc chấm điểm không (0) quy định
tại khoản 5 Điều này do Trưởng Ban chấm thi quyết định căn cứ báo cáo bằng văn
bản của thành viên chấm thi.
7. Căn cứ biên bản xử lý vi phạm do
giám thị phòng thi lập và khi lên điểm, Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng
quyết định trừ điểm đối với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 5. Quy định
đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy chế, nội quy của kỳ
tuyển dụng.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương
tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 6. Xử lý vi
phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên
quan khác vi phạm nội quy, quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức (thành viên Hội đồng, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng,
thành viên Tổ giúp việc của Hội đồng nếu được thành lập) là cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công
tác phục vụ kỳ tuyển dụng công chức còn bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không
tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức nhưng có các hành vi, như: Thi hộ,
chuyển đề thi ra ngoài, đưa lời giải vào cho thí sinh, đưa
thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại
khu vực thi bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức và những người có liên quan không phải là cán bộ, công chức, viên chức
nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế, tùy theo tính chất, mức độ bị cơ quan,
đơn vị hiện đang quản lý quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
chấm dứt hợp đồng đang được ký kết.
4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã và những người có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã vi phạm nội quy, quy chế thi thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quản lý không bố trí đảm nhiệm những công việc
có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng khác từ 01 năm đến 03 năm kể từ
năm tổ chức mà có hành vi vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|