Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả thực hiện dự án Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Số hiệu 2564/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/10/2015
Ngày có hiệu lực 28/10/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2564/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỀU TRA THOÁI HÓA ĐẤT KỲ ĐẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất;

Căn cứ Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai;

Căn cứ Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 27/5/2014 của y ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí dự án điều tra thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Thái Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 652/TTr-STNMT ngày 19/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kết quả thực hiện dự án Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình với những nội dung cụ thể sau:

1. Thực trạng thoái hóa đất tỉnh Thái Bình

1.1. Thực trạng thoái hóa đất tại các huyện, thành phố (Phụ lục I).

Tổng diện tích đất điều tra trên địa bàn tỉnh là 107.367,59 ha;

Tổng diện tích đất bị thoái hóa là 66.617,30 ha, chiếm 62,05% tổng diện tích điều tra, trong đó:

- Diện tích đất bị thoái hóa ở mức nặng là 17.701,26 ha, chiếm 16,49% tổng diện tích điều tra, phân bố trên các nhóm đất chính: đất cát 863,52 ha; đất mặn 5.632,10 ha; đất phèn 4.174,25 ha và đất phù sa 7.031,39 ha. Cụ thở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 70,51 ha; huyện Hưng Hà 5,33 ha; huyện Kiến Xương 2.327,98 ha; huyện Quỳnh Phụ 5.551,08 ha; huyện Thái Thụy 2.528,11 ha; huyện Tiền Hải 6.787,89 ha; huyện Vũ Thư 415,78 ha; thành phố Thái Bình 14,58 ha.

- Diện tích đất bị thoái hóa ở mức trung bình là 27.131,13 ha, chiếm 25,27% diện tích điều tra, phân bố trên các nhóm đất chính: đất cát 2.240,52 ha; đất mặn 1.499,64 ha; đất phèn 8.306,19 ha và đất phù sa 15.084,78 ha. Cụ thể ở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 1.573,24 ha; huyện Hưng Hà 2.374,64 ha; huyện Kiến Xương 5.769,44 ha; huyện Quỳnh Phụ 2.816,64 ha; huyện Thái Thụy 9.382,89 ha; huyện Tiền Hải 2.318,61 ha; huyện Vũ Thư 1.040,30 ha; thành phố Thái Bình 1.855,37 ha.

- Diện tích đất bị thoái hóa ở mức nhẹ là 21.784,91 ha, chiếm 20,29% diện tích điều tra, phân bố trên các nhóm đất chính: đất cát 959,73 ha; đất mặn 1.062,45 ha; đất phèn 650,96 ha; đất phù sa 19.111,77 ha. Cụ thể ở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 5.993,42 ha; huyện Hưng Hà 1.938,49 ha; huyện Kiến Xương 3.845,22 ha; huyện Quỳnh Phụ 2.434,91 ha; huyện Thái Thụy

1.998,62 ha; huyện Tiền Hải 1.560,88 ha; huyện Vũ Thư 3.353,56 ha; thành phố Thái Bình 659,81 ha.

1.2. Thực trạng đất bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa (Phụ lục II).

a) Đất bị khô hạn: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình không có đất bị khô hạn ở mức nặng và mức trung bình. Diện tích đất bị khô hạn ở mức nhẹ là 14.562,78 ha, chiếm 13,56% diện tích điều tra và tập trung ở huyện Hưng Hà 10.175,46 ha, huyện Quỳnh Phụ 4.387,32 ha.

b) Đất bị kết von: Do độ cao địa hình của tỉnh Thái Bình phổ biến ở mức 1-2 m so với mực nước biển, vì vậy, sự xuất hiện kết von chỉ mang tính cục bộ do mực nước ngầm thường nông, đất ít khô hạn, lượng bốc hơi hàng năm cao thấp theo vụ. Đất của tỉnh chủ yếu là đất phù sa của hệ thống sông Hồng, rải rác có đất phù sa sông Hồng phủ trên nền phù sa sông Thái Bình. Trên cơ sở bản đồ đất đã được thành lập trước đây, kết hợp với kết quả điều tra của dự án cho thấy đất không có dấu hiệu kết von.

c) Đất bị suy giảm độ phì: Toàn tỉnh có 63.651,02 ha đất bị suy giảm độ phì, chiếm 59,28% diện tích điều tra, phân bở tất cả các loại hình sử dụng đất, trong đó:

+ Diện tích đất bị suy giảm độ phì ở mức nặng là 17.378,90 ha, chiếm 16,19% diện tích điều tra, cụ thể ở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 70,51 ha; huyện Hưng Hà 5,33 ha; huyện Kiến Xương 2.327,98 ha; huyện Quỳnh Phụ 5.551,08 ha; huyện Thái Thụy 2.205,75 ha; huyện Tiền Hải 6.787,89 ha; huyện Vũ Thư 415,78 ha; thành phố Thái Bình 14,58 ha.

+ Diện tích đất bị suy giảm độ phì ở mức trung bình là 26.242,33 ha, chiếm 24,44% diện tích điều tra, cụ thể ở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 1.573,24 ha; huyện Hưng Hà 2.374,64 ha; huyện Kiến Xương 5.769,12 ha; huyện Quỳnh Phụ 2.816,64 ha; huyện Thái Thụy 8.737,32 ha; huyện Tiền Hải 2.075,70 ha; huyện Vũ Thư 1.040,30 ha; thành phố Thái Bình 1.855,37 ha.

+ Diện tích đất bị suy giảm độ phì mức nhẹ là 20.029,79 ha, chiếm 18,66% diện tích điều tra, cụ thể ở các huyện, thành phố: Huyện Đông Hưng 2.811.46 ha; huyện Hưng Hà 4.387,45 ha; huyện Kiến Xương 1.915,24 ha; huyện Quỳnh Phụ 4.481,59 ha; huyện Thái Thụy 2.810,75 ha; huyện Tiền Hải 1.527,27 ha; huyện Vũ Thư 1.436,22 ha; thành phố Thái Bình 659,81 ha.

d) Đất bị mặn hóa: Diện tích đất bị mặn hóa trên địa bàn tỉnh là 9.887,29 ha, chiếm 9,21% diện tích điều tra, tập trung ở huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải trên các nhóm đất phèn, đất mặn, trong đó:

[...]