Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2561/QĐ-BNN-LN năm 2024 phê duyệt Kế hoạch “Hỗ trợ phát triển kinh tế nông lâm nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2561/QĐ-BNN-LN
Ngày ban hành 26/07/2024
Ngày có hiệu lực 26/07/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Lê Minh Hoan
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2561/QĐ-BNN-LN

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030”

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;

Căn cứ Luật Trồng trọt năm 2018;

Căn cứ Luật Chăn nuôi năm 2018;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2024;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị khóa XIII về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ các Chiến lược phát triển lĩnh vực nông nghiệp: Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững (Quyết định số 150/QĐ-TTg, ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam (Quyết định số 523/QĐ-TTg, ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược phát triển chăn nuôi (Quyết định 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam (Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ);

Căn cứ các Chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững (Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi (Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ);

Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg, ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, di cư tự do và khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An;

Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-TTg ngày 14/09/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Hỗ trợ phát triển kinh tế nông lâm nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU

1. Quan điểm, định hướng hỗ trợ

a) Phát triển rừng bền vững, nâng cao giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn thông qua các hoạt động hỗ trợ: phục hồi rừng; nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR); phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và dược liệu dưới tán rừng; nghiên cứu, hỗ trợ các cơ sở cung cấp giống cây trồng có chất lượng tốt, năng suất, giá trị cao.

b) Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững theo hướng liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ, phát triển sản phẩm OCOP trên cơ sở phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đa dạng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc sản của địa phương.

c) Thử nghiệm và nhân rộng một số mô hình nuôi trồng, chuyên canh, thâm canh thủy sản có năng suất, giá trị, hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn sinh thủy của địa phương.

[...]