ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2549/2005/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 02
tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, HỘI NGHỊ PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Thông tư số: 118/2004/TT-BTC ngày
08-12-2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, hội nghị phí đối với
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;
Căn cứ Nghị quyết số: 24/2005/NQ-HĐND ngày
07-7-2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII - Kỳ họp thứ tư;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy
định về chế độ công tác phí, hội nghị phí kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Bến Tre, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thủ trưởng các đơn vị và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, HỘI NGHỊ PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2549/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
- Quy định này được áp dụng cho các đơn vị hưởng
kinh phí từ ngân sách địa phương.
- Đối với các đơn vị hưởng kinh phí từ ngành dọc
thì thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính và
các quy định riêng của ngành.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu được giao
quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính, căn cứ vào quy định tại công văn này và khả
năng kinh phí của đơn vị để xây dựng quy chế chi tiêu phù hợp, mức tối đa không
được vượt mức qui định chung.
- Các nội dung quy định khác về công tác phí, hội
nghị phí được thực hiện theo Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Các khoản thanh toán công tác phí:
Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan
đến nơi công tác:
a. Đi công tác bằng phương tiện giao thông đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt: Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông
công cộng nếu có đủ vé tàu xe theo giá cước thông thường.
b. Đi công tác bằng xe môtô:
- Đi bằng xe môtô công được thanh toán tiền xăng
theo định mức 30 km/lít xăng (giá xăng theo thời điểm công tác).
- Dùng phương tiện xe môtô cá nhân để đi công
tác được thanh toán chi phí xăng, nhớt, khấu hao và sửa chữa xe là 20.000đồng/30km.
c. Đi công tác bằng phương tiện máy bay: Người
đi công tác được thanh toán vé máy bay trong các trường hợp sau:
- Là cán bộ lãnh đạo cấp Sở, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương trở lên.
- Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở
lên (mức cũ là 4,47).
- Trường hợp cán bộ, công chức phải đi công tác
gấp giải quyết các công việc thuộc phạm vi nội bộ cơ quan, nhưng không đủ tiêu
chuẩn thanh toán vé máy bay, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định
để được thanh toán trong phạm vi nội bộ cơ quan, nhưng không đủ tiêu chuẩn
thanh toán vé máy bay, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định để được
thanh toán trong phạm vi dự toán được giao.
- Trường hợp cán bộ, công chức phải đi công tác
gấp giải quyết công việc đột xuất, ngoài kế hoạch, nhưng không đủ tiêu chuẩn
thanh toán vé máy bay, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định và bổ sung kinh phí.
1.2. Phụ cấp công tác phí: Phụ cấp công tác phí
được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan
của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ
theo qui định).
a. Những trường hợp sau đây không được tính phụ
cấp công tác phí:
- Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà
điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác.
- Những ngày học ở các trường lớp đào tạo tập
trung dài hạn, ngắn hạn được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
b. Phụ cấp công tác được qui định bao gồm phụ cấp
tiền ăn và tiền tiêu vặt, phụ cấp công tác phí được tính theo cự ly km tính từ
trụ sở làm việc đến nơi công tác như sau:
- Nơi đến công tác cách xa trụ sở dưới 10km không
thanh toán phụ cấp công tác phí.
- Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 10km đến dưới
30km mức phụ cấp là 20.000đ/ngày/người.
- Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 30km đến dưới
60km mức phụ cấp là 30.000đồng/ngày/nguời.
- Nơi đến công tác cách xa trụ sở từ 60 km đến
dưới 200km mức phụ cấp là 40.000đồng.ngày/người.
- Từ 200km trở lên mức phụ cấp là 50.000đồng/ngày/người.
Riêng trường hợp đi công tác Thanh phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ được
thanh toán mức phụ cấp là 50.000đồng/ngày/người.
1.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hoá đơn thu tiền thực tế, mức tối đa không
quá 120.000đồng/ngày/người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc lẻ người phải
thuê phòng riêng thì mức thanh toán tối đa không quá 240.000đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác tại các địa phương
ngoài tỉnh không có nhà nghỉ, nhà khách thì được thanh toán theo mức khoán
không quá 40.00đồng/ngày/người.
- Trường hợp đi công tác tại các huyện trong tỉnh
mà phải nghỉ lại qua đêm, được thanh toán theo hoá đơn của nhà nghỉ, nhà khách
huyện, mức tối đa không quá 90.000đồng/người/ngày. Không thanh toán đối với các
trường hợp tự túc hoặc không có hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính.
1.4. Thanh toán khoán tiền công tác phí: Áp dụng
cho trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác thường xuyên nhưng không đủ
cự ly km để thanh toán công tác phí. Tiền khoán công tác phí đã bao gồm tiền
xăng, xe đi công tác. Mức khoán được áp dụng như sau:
- Đối với cán bộ xã: Áp dụng cho trường hợp cán
bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 15 ngày/tháng. Mức khoán tối
đa là 60.000đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị còn lại:
Áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên trong huyện trên 15
ngày/tháng. Mức khoán tối đa là 100.000đồng/tháng/người.
- Tuỳ theo tính chất công việc và mức độ thường
xuyên của người đi công tác, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức khoán cho phù hợp
nhưng không vượt quá mức quy định nêu trên.
1.5. Trường hợp những đoàn công tác liên ngành,
liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho công việc chung của
đoàn (văn phòng phẩm, tiền thuê xe…). Cơ quan cử người đi công tác có trách nhiệm
thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (tiền tàu xe, phụ
cấp công tác phí, tiền nghỉ).
2. Chế độ Hội nghị phí:
- Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng
văn bản của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hội nghị triệu
tập toàn huyện, thị phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Huyện - Thị ủy hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội
nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của
mình; cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chỉ trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo
chế độ cho những đại biểu được mời không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên
chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
- Trường hợp một số hội nghị đặc biệt cần phải tổ
chức ăn nghỉ cho đại biểu dự hội nghị (đại biểu không phải trả tiền) thì cơ
quan tổ chức hội nghị xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nội dung chi hội nghị bao gồm: tiền thuê hội
trường (nếu phải thuê), tiền in tài liệu phục vụ hội nghị, tiền nước uống, tiền
hỗ trợ ăn, nghỉ và các khoản chi khác như trang trí, thuốc chữa bệnh.
- Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương được qui định như sau:
+ Hội nghị, do cấp tỉnh tổ chức: Mức hỗ trợ
40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị do cấp huyện, thị tổ chức: Mức hỗ trợ
30.000đồng/ngày/người.
+ Hội nghị do cấp xã, phường tổ chức: Mức hỗi trợ
20.000đồng/ ngày/người.
+ Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương: Tối đa không quá 120.000đồng/ngày/người.
+ Chi nước uống: Tối đa không quá 5.000đồng/ngày/người.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các đơn vị hưởng kinh phí từ ngân sách địa
phương có trách nhiệm thực hiện quy định này. Các văn bản khác đã ban hành trước
đây về chế độ công tác phí, hội nghị phí có nội dung trái với nội dung tại Quy
định nầy và Thông tư 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính đều không
còn giá trị thực hiện./.