Thứ 4, Ngày 06/11/2024

Quyết định 2512/QĐ-BNN-QLCL năm 2010 về biện pháp tăng cường ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2512/QĐ-BNN-QLCL
Ngày ban hành 20/09/2010
Ngày có hiệu lực 20/09/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Lương Lê Phương
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2512/QĐ-BNN-QLCL

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG NGĂN CHẶN CÁC HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26/7/2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Văn bản này quy định các biện pháp tăng cường ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất (bao gồm các hoạt động như thu mua, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm có tạp chất); trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm tra, ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.

Điều 2. Thuật ngữ

Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tạp chất là chất không phải là thành phần tự nhiên của tôm, được cố ý đưa vào thủy sản nhằm mục đích gian dối kinh tế (làm tăng khối lượng, làm thay đổi kết cấu, lừa dối cảm giác về độ tươi …) ngoại trừ các phụ gia phục vụ mục đích của công nghệ chế biến theo quy định hiện hành.

2. Đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu là hoạt động ngâm, tẩm, ướp, nhồi nhét, bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu.

Điều 3. Các biện pháp tăng cường ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất

1. Cơ quan kiểm tra cấp trung ương và địa phương thực hiện kiểm tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm nhằm ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất theo phân công quy định tại Điều 5 Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành kèm Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 117).

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thành lập các Đoàn kiểm tra việc triển khai các biện pháp ngăn chặn tạp chất tại các địa phương và kiểm tra đột xuất các tụ điểm “nóng” có hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất.

3. Áp dụng các chế tài xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan đối với các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất. Ngoài ra áp dụng bổ sung các hình thức sau:

a) Công khai thông tin về các cơ sở vi phạm lên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình, website, …) của trung ương và địa phương trong trường hợp cơ sở bị cơ quan chức năng phát hiện vi phạm lần đầu trong thời gian từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng tùy theo tính chất hành vi vi phạm.

b) Đình chỉ hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở tái phạm hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tùy theo tính chất hành vi vi phạm.

4. Điều kiện để xem xét hủy bỏ các hình thức xử lý vi phạm bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này:

a) Cơ sở được xem xét rút tên khỏi danh sách các cơ sở bị công khai hành vi vi phạm lần đầu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:

i. Trong thời gian bị công khai hành vi vi phạm, cơ sở đã được Cơ quan kiểm tra cấp trung ương, địa phương kiểm tra cơ sở ít nhất 03 (ba) lần trong thời gian 03 (ba) tháng hoặc ít nhất 05 (năm) lần trong thời gian 06 (sáu) tháng tùy theo tính chất hành vi vi phạm và kết quả các lần kiểm tra không phát hiện hành vi vi phạm.

ii. Cơ sở có báo cáo và đề nghị rút tên khỏi danh sách các cơ sở bị công khai hành vi vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản hoặc Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh, thành phố.

b) Cơ sở được khôi phục hiệu lực công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm sau thời gian bị đình chỉ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định này: Cơ sở đăng ký và được kiểm tra công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng quy định tại Quy chế 117.

Điều 4. Cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh tuân thủ tốt các quy định ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất

1. Chế độ giảm kiểm tra đối với lô tôm:

a) Miễn kiểm tra theo trình tự thủ tục quy định tại Thông tư 78 đối với các lô tôm được miễn lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 78/2009/BNNPTNT ngày 10/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 78).

b) Điều kiện để được xem xét áp dụng chế độ giảm kiểm tra đối với lô tôm:

i. Cơ sở không vi phạm các hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất tính đến thời điểm Quyết định số 1422/QĐ-BNN-QLCL ngày 28/5/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hiệu lực, hoặc;

ii. Cơ sở không tái phạm trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày được rút tên khỏi danh sách các cơ sở bị công khai hành vi vi phạm lần đầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc;

[...]