ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 01
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai; Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí
tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 205/TTr-STNMT ngày 01 tháng 6 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
7 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Phòng: NC, TH, KTN, KTTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI
PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15 và 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi là Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP) và Điều 1 của Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí
tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ (sau đây gọi là Nghị định số 04/2022/NĐ-CP), cụ
thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa vào mục
đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại
các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai.
2. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật
Đất đai.
3. Sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai.
4. Sử dụng đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai.
5. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa không đúng quy định.
6. Lấn, chiếm đất.
7. Hủy hoại đất (trường hợp làm
biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
8. Gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang
có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai theo quy định.
Điều 3.
Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định
1. Theo giấy tờ về quyền sử dụng
đất hợp pháp, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và các thông tin khác có
liên quan (hình ảnh, các thông tin liên quan do người dân nơi có đất, người sử
dụng đất liền kề, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp).
2. Đối với trường hợp chưa có hồ
sơ địa chính thì căn cứ nguồn gốc sử dụng đất, đối chiếu với cùng mục đích sử dụng
các thửa đất liền kề hoặc trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn để xác định. Uỷ
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xác định tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
Điều 4. Mức
độ khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Mức độ khôi phục phụ thuộc
theo từng trường hợp vi phạm cụ thể dẫn đến làm thay đổi mục đích sử dụng đất,
làm suy giảm chất lượng đất, làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định; làm thay đổi hiện trạng sử dụng, gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc
sử dụng đất của người khác.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính căn cứ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, xem xét quyết định
việc áp dụng một hoặc một số biện pháp để khôi phục tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm được ghi trong quyết định xử phạt theo quy định pháp luật đất
đai cụ thể:
a) Buộc tháo dỡ, di dời, chuyển
các vật chất mà pháp luật quy định không được phép tồn tại ra ngoài phạm vi diện
tích đất bị vi phạm;
b) Buộc san lấp, san gạt, đào hạ
thấp mặt bằng hoặc các giải pháp khác để có độ cao, độ sâu, độ dốc tương đương
tình trạng ban đầu của diện tích đất bị vi phạm;
c) Buộc khôi phục đất mặt có độ
dày, thành phần, tính chất tương đương với tình trạng đất mặt trước khi bị vi
phạm.
3. Trường hợp diện tích đất ban
đầu có cây trồng, hoa màu, công trình xây dựng trên đất hoặc các vật chất khác
mà phải khôi phục hiện trạng ban đầu thì việc khôi phục, mức độ khôi phục được
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các loại vật chất
đó.
Điều 5.
Nguyên tắc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Khôi phục lại tình trạng của
đất để phục hồi lại mục đích sử dụng của loại đất đó trước khi bị tác động do
vi phạm.
2. Đối với thửa đất sau khi được
khôi phục đạt yêu cầu phải có tính chất tương đồng với các thửa đất xung quanh,
có cùng mục đích sử dụng đất và đảm bảo không ảnh hưởng đến việc sử dụng các thửa
đất liền kề, lân cận.
3. Căn cứ hồ sơ vi phạm hành
chính, mà người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ quyết định việc áp
dụng một hoặc một số biện pháp để khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm theo Quy định này và được ghi cụ thể trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 6. Biện
pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm bằng các phương
pháp
1. Khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm bằng phương pháp tác động cơ học, sinh học và hóa
học theo quy định.
2. Khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm bằng một số biện pháp phù hợp khác.
Điều 7. Kết
quả khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Kết quả khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai của cơ quan, người có thẩm quyền phải được tổ chức
thực hiện kiểm tra, xác nhận kết quả khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm bằng biên bản.
2. Trường hợp thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chủ
trì và mời các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức
kiểm tra, xác nhận kết quả mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm.
3. Thời hạn thi hành thực hiện
biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được thực
hiện theo khoản 1 Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI
TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI TỪNG HÀNH VI
Điều 8. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi sử
dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất
nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không
phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và 12 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại Điều 9, 10,
11 và 12 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
2. Xác định tình trạng ban đầu
của đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Quy định này trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ vi phạm hành
chính. Người có thẩm quyền xử phạt sẽ quyết định cụ thể mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
c) Biện pháp khôi phục thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quy định này trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ vi phạm hành
chính. Người có thẩm quyền xử phạt sẽ quyết định biện pháp khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm cụ thể.
d) Công nhận kết quả khôi phục
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này, trên cơ sở được xác lập bằng
Biên bản.
Điều 9. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định theo quy định
tại Điều 13 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại Điều 13 của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
2. Xác định tình trạng ban đầu
của đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo khoản 1 Điều 3 Quy định này và trên cơ sở tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính;
b) Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này.
c) Biện pháp khôi phục thực hiện
cụ thể theo Điều 6 Quy định này.
d) Công nhận kết quả khôi phục
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này trên cơ sở được xác lập bằng
Biên bản.
Điều 10. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi lấn,
chiếm đất theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại Điều 14 của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
2. Xác định tình trạng ban đầu
của đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo khoản 1 Điều 3 Quy định này và trên cơ sở tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
b) Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này.
c) Biện pháp khôi phục thực hiện
cụ thể theo Điều 6 Quy định này.
d) Công nhận kết quả khôi phục
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này, trên cơ sở được xác lập bằng
Biên bản.
Điều 11. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi hủy
hoại đất theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại Điều 15 của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
2. Xác định tình trạng ban đầu
của đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP và Điều 3 Quy định này.
b) Mức độ khôi phục thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này trên cơ sở căn cứ các
tài liệu chứng cứ trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
c) Biện pháp khôi phục thực hiện
cụ thể theo khoản 1 Điều 6 Quy định này.
d) Công nhận kết quả khôi phục
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này, trên cơ sở được xác lập bằng
Biên bản.
Điều 12. Mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi
gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác theo quy định tại
Điều 16 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi vi phạm tại Điều 16 của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
2. Xác định tình trạng ban đầu
của đất, mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục, kết quả khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tình trạng ban đầu của đất
được xác định theo khoản 1 Điều 3 Quy
định này và căn cứ các tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
b) Mức độ khôi phục thực hiện
theo thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này
trên cơ sở căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
c) Biện pháp khôi phục thực hiện
cụ thể theo Điều 6 Quy định này và căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính.
d) Công nhận kết quả khôi phục
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này, trên cơ sở được xác lập bằng
Biên bản.
Chương
III
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan áp dụng, thực hiện thống nhất Quy định này;
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát tình hình
quản lý, sử dụng đất, thực hiện tốt công tác công khai các trường hợp vi phạm
pháp luật đất đai, các trường hợp bị xử lý vi phạm và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả;
c) Tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những vướng mắc, bất cập trong quá
trình thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đất đai, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính
và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về đất đai, quy định tại Quy
định này để các tổ chức, cá nhân biết;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc khắc phục hậu quả của tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện pháp buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về
tài nguyên và môi trường, đơn vị khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất trên địa
bàn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì giám sát việc thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả của các tổ chức, cá nhân bị áp dụng biện
pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Khi tổ chức,
cá nhân đã hoàn thành việc khôi phục tình trạng ban đầu của đất theo mức độ quy
định tại Quy định này phải lập biên bản ghi nhận sự việc, gửi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm 01 (một) bản, gửi cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành quyết
định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng
ban đầu của đất 01 (một) bản để biết;
b) Thực hiện tốt công tác theo
dõi, giám sát việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp
luật.
4. Sở Tư pháp, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo An Giang theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác tuyên
truyền pháp luật về đất đai, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính và biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về đất đai tại Quy định này để các tổ
chức, cá nhân biết, góp phần hạn chế các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
bàn tỉnh.
5. Các sở, ngành, các cơ quan,
tổ chức khác theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt các
biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đã
quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14.
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức vi phạm
Chấp hành, thực hiện nghiêm các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại Quy định này trong việc thực hiện các
biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp, các Sở, ngành, tổ chức, đoàn thể có liên quan trong chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung Quy định này; trường hợp pháp
luật có quy định khác với quy định trong Quy định này thì áp dụng theo văn bản
quy phạm pháp luật đó.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có ý kiến gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.