ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 07 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai ngày ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình ứng phó Biến đổi khí hậu;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
41/2016/TT-BTNMT ngày 21 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4343/TTr-STNMT ngày 14 tháng 8 năm
2018 về việc đề nghị ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi Khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách
nhiệm và công tác phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Những nội dung về hoạt động Khí
tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu không nêu trong Quy chế này được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan quan lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau
đây gọi là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động Khí tượng thủy văn và Biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quản lý Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả có phân công trách nhiệm của từng
cơ quan, địa phương trong việc chủ trì phối hợp thực hiện quản lý Khí tượng thủy
văn và Biến đổi khí hậu.
2. Việc phối hợp thực hiện phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo
đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi
thông tin trong lĩnh vực Khí tượng thủy văn, Biến đổi khí hậu phải thực hiện
thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quan lý nhà nước về Khí tượng thủy văn
và Biến đổi khí hậu theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động khí tượng thuỷ văn
là các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, phục vụ, dịch vụ khí tượng thuỷ
văn: giám sát Biến đổi khí hậu và tác động vào thời tiết.
2. Quan trắc khí tượng thuỷ văn
là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các
thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển,
nước sông, hồ và nước biển.
3. Dịch vụ khí tượng thuỷ văn
là hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu
khoa học, công nghệ về khí tượng thuỷ văn, Biến đổi khí hậu nhằm phục vụ mục
đích dùng riêng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cung cấp và người sử dụng
dịch vụ Khí tượng thủy văn.
4. Hiện tượng Khí tượng thủy
văn cực đoan là các hiện tượng khí tượng thuỷ văn bất thường về mức độ, thời
gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường,
điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
5. Công trình Khí tượng thủy
văn là cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt thiết bị
quan trắc, thiết bị thông tin Khí tượng thủy văn.
6. Trạm Khí tượng thủy văn là
nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn chặt chẽ và thống nhất để
đặt một hoặc nhiều công trình quan trắc Khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm
khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng
nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các
loại trạm chuyên đề khác.
7. Hành lang kỹ thuật công
trình Khí tượng thủy văn là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước,
dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ
liệu Khí tượng thủy văn thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực,
bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
8. Biến đổi khí hậu là sự thay
đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự
nhiên và hoạt động của con người. Biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện bởi sự
nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng Khí tượng thủy
văn cực đoan.
9. Ứng phó với Biến đổi khí hậu
là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ Biến đổi khí hậu.
a) Thích ứng với Biến đổi khí hậu
là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và Biến
đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại;
b) Giảm nhẹ Biến đổi khí hậu là
các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
10. Kịch bản Biến đổi khí hậu
là giả định có cơ sở khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của
khí hậu dựa trên mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội phát thải khí nhà kính, Biến
đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
11. Khí nhà kính là tên gọi
chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CQ2, CH4, N2O, 03,
CFCs, các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt đất
phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
12. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng
giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt
đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt
trái đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
13. Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó Biến đổi khí hậu là chương trình có mục tiêu đánh giá được mức độ
tác động của Biến đổi khí hậu với các lĩnh vực ngành và địa phương trong từng
giai đoạn và xây dựng được kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu
quả với Biến đổi khí hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững của đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế
theo hướng các-bon thấp và tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ
Biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
14. Chương trình hỗ trợ ứng phó
Biển đối khí hậu là chương trình hỗ trợ ngân sách chung cho các hoạt động xây dựng
chính sách. Chương trình có mục tiêu cơ bản là hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc
lồng ghép công tác ứng phó với Biến đổi khí hậu vào các chính sách, chương
trình và các kế hoạch phát triển cũng như tập trung hỗ trợ Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu và Chiến lược Biến đổi khí hậu quốc
gia (tầm nhìn tới năm 2050).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Quản lý nhà nước Khí tượng
thủy văn
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý Khí tượng thủy văn ở địa phương trình Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ban hành theo phân cấp của Chính phủ;
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực Khí tượng thuỷ văn cho cán bộ quản lý các cấp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều
kiện Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo Khí tượng thủy văn phục vụ phòng chống
và giảm nhẹ thiên tai;
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
dữ liệu về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm
Khí tượng thủy văn chuyên dùng; danh mục tài liệu Khí tượng thủy văn hiện có;
danh mục và số liệu các yếu tố Khí tượng thủy văn quan trắc được trên địa bàn tỉnh;
đ) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
dài hạn và hàng năm về khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu Khí tượng thủy văn
phục vụ qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, dài hạn của địa
phương;
e) Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin Khí tượng thủy văn giữa Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin
đại chúng của tỉnh;
g) Phối hợp tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực Khí tượng thủy
văn: Điều tra cơ bản đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn
trên địa bàn tỉnh, tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện
tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại
do thiên tai gây ra.
2. Quản lý nhà nước về Biến đổi
khí hậu
a) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về Biến đổi khí hậu ở địa phương trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ban hành theo phân cấp của Chính phủ;
b) Tổng hợp báo cáo tình hình
tác động của Biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh;
c) Đề xuất kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp ứng phó Biến đổi khí hậu và phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai;
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực Biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý các cấp và cộng
đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp xây dựng, cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó Biến đổi khí hậu kịch bản Biến đổi khí hậu; điều phối
việc thực hiện, hướng dẫn lồng ghép các nội dung ứng phó với Biến đổi khí hậu
vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh cũng như của từng ngành;
e) Xây dựng, đề xuất các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt;
g) Lập thẩm định, phê duyệt và
tổ chức thực hiện dự án về ứng phó Biến đổi khí hậu. Tiến hành thực hiện chế độ
báo cáo, giám sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định;
h) Phối hợp tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với Biến đổi
khí hậu.
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và các địa phương liên quan tham mưu xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt động Khí tượng thủy văn, ứng
phó với Biến đổi khí hậu, các biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn
trên địa bàn; quy hoạch phát triển chương trình kế hoạch dài hạn về Khí tượng
thủy văn; kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính
phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
b) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó Biến đổi khí hậu; cập nhật kịch bản Biến đổi khí hậu; lồng
ghép yếu tố Biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển
của ngành và địa phương; hướng dẫn và điều phối việc thực hiện;
c) Phối hợp kiểm định việc tổ
chức quan trắc, thu thập, lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng, thủy văn
trên lưu vực hồ chứa của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin, tư liệu, dữ liệu quản lý Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực Khí tượng thủy văn và Biến đổi
khí hậu; thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về Khí tượng thủy văn và Biến đổi
khí hậu ở địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì phối hợp với Đài Khí
tượng thủy văn Nam Bộ, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và các sở, ban, ngành có
liên quan tổng hợp tình hình Khí tượng thủy văn, đánh giá diễn biến, tác động của
Biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro
thiên tai. Phối hợp với các ngành có liên quan báo cáo, đề xuất và kiến nghị với
Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của Biến đổi khí hậu;
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức, đoàn thể nhân dân
tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về
Khí tượng thủy văn, Biến đổi khí hậu, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên
tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và quần
chúng nhân dân;
g) Phối hợp với Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương có liên quan thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra độ chính xác
các số liệu về lĩnh vực Khí tượng thủy văn gồm: khí tượng nông nghiệp, các số
liệu Khí tượng thủy văn được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế
khi xây dựng công trình, quy hoạch theo yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham gia cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về Khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật
chuyên ngành và quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản Khí tượng thủy văn; nâng cao chất lượng
trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin Khí tượng thủy văn với các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
d) Cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin, số liệu về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công
tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của Biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó Biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh;
đ) Phát báo kịp thời các hiện
tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới,
bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu và nhận
thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Phối hợp với các sở, các
ngành của tỉnh, các viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực Khí tượng thủy văn, nắm bắt tình hình
diễn biến của khí hậu, thuỷ văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất
phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng
thiết bị công nghệ tiên tiến quan trắc phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết
cực đoan nguy hiểm như lốc xoáy, mưa đá lũ quét, lở đất, nâng cao chất lượng dự
báo Khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội;
g) Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các
tổ chức và nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực Khí tượng thủy
văn; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về Khí tượng thủy văn cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu theo qui định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thu thập cập nhật và tổng hợp các thông
tin, số liệu về tác động của Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự
báo, cảnh báo về Khí tượng thủy văn do Đài Khí tượng thủy văn tỉnh và Đài Khí
tượng thủy văn khu vực Nam Bộ cung cấp xử lý thông tin theo chức năng để chỉ đạo
kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
4. Văn phòng Ban Chỉ huy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm phối hợp các Sở, Ban, ngành,
địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy
văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống,
khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu; phối hợp
thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
thuộc lĩnh vực Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 811/QĐ-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành kế hoạch hành động ứng phó Biến đổi khí
hậu của ngành xây dựng giai đoạn 2016 - 2020.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các hoạt
động: cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu; cập nhật kịch bản
Biến đổi khí hậu khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí vốn đối ứng đối với các dự án từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của
Chính phủ.
8. Sở Tài chính
Cân đối ngân sách hàng năm để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt dự
toán cho các nội dung thực hiện nhiệm vụ về Khí tượng thủy văn và ứng phó Biến
đổi khí hậu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn, Biến đổi
khí hậu và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Thành lập Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; xây dựng phương án ứng phó với thiên tai;
theo dõi chặt chẽ các bản tin dự báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại
chúng để chỉ đạo các hoạt động sản xuất đời sống của địa phương, khi có thông
báo của Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và
thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương triển khai phương án chủ
động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai; chủ động phối hợp với cơ quan,
đơn vị hoạt động Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu tại địa bàn để nắm vững
diễn biến thời tiết để kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật,
xử lý các vi phạm pháp luật về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu theo quy
định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về Khí tượng thủy văn, Biến
đổi khí hậu, phòng, chống lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Khí tượng thủy văn và Biến đổi
khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản
tin về Khí tượng thủy văn, cảnh báo thiên tai theo quy định của pháp luật.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu
nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
12. Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, các Sở, Ban, ngành, các địa phương liên quan trong việc thực hiện
các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về lĩnh vực Khí tượng
thủy văn và Biến đổi khí hậu.
13. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức,
cá nhân khác
Các Sở, Ban, ngành và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được nghiên cứu, tổng
hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.