ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 29 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NÐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý sử dụng
Quỹ phát triển đất
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/9/2017 và thay thế Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 05/09/2011 của UBND tỉnh
Ninh Bình về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 10/04/2014 của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
tỉnh Ninh Bình ban hành k m theo Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 05/09/2011 của
UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Hội đồng Quản
lý Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình; Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Lưu VT,VP2, VP3, VP5, VP7;
LQ/TCBM.2017
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về vị
trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ
phát triển đất tỉnh Ninh Bình (sau đây viết tắt là Quỹ).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Quỹ
phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
Điều
3. Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ:
Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh
Bình.
2. Địa chỉ trụ sở Quỹ: tại
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3. Vốn điều lệ: Tối thiểu là
100 tỷ đồng.
Điều 4.
Vị trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh
Ninh Bình là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định thành lập và ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát
triển Ninh Bình quản lý hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn
từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên
tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không
vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6.
Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 của Quy
chế mẫu về quản, sử dụng Quỹ phát triển đất ban hành kèm theo Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/05/2010 của thủ tướng chính phủ; thực hiện thu hồi vốn
đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà
nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản
1 Điều 11 của Quy chế mẫu về quản, sử dụng Quỹ phát triển đất ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/05/2010 của thủ tướng chính phủ.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi
phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7.
Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu
chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản
chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho
các tổ chức theo Quy định tại Khoản 2, 3 Điều 6 của Điều lệ này; thực hiện thu
hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn
hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng
được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy
trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 8.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ: Ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình.
Điều 9.
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có tối
đa sáu (06) thành viên, gồm có Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và các thành viên,
trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng
kiêm Giám đốc Quỹ là Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình; 01 Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính;
c) Các thành viên khác là
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các thành viên của Hội đồng
quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm
việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác
giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của
Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc
của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy
định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề
nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực
hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ; h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài
chính quy định tại Điều 17 của Quy chế mẫu về quản, sử dụng Quỹ phát triển đất
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/05/2010 của thủ tướng
chính phủ; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của
pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc
được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ
03 đến 05 thành viên, gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng ban kiểm soát và
các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Các thành viên Ban kiểm soát
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát uỷ quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát
thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân
công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền
cho Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều
11. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ không thành lập mà uỷ thác cho Quỹ đầu tư phát triển thực hiện.
2. Giám đốc Quỹ (được ủy
thác) là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt
động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực
hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy
định của pháp luật.
Chương
IV
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều
12. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với
pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được giải quyết theo pháp luật hiện hành.
Điều
13. Tổ chức lại, giải thể bộ máy
Việc tổ chức lại hoặc giải
thể Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
14. Triển khai thực hiện Điều lệ
Điều lệ này là cơ sở pháp lý
cho tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình. Các tổ chức cá
nhân có liên quan đến Quỹ phát triển đất có trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều
15. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung, Quỹ có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (qua Sở Nội
vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.